Kế hoạch quản lý di sản thế giới ở Việt Nam được lập dựa trên những nguyên tắc nào? Việc điều chỉnh kế hoạch được thực hiện trong trường hợp nào?
Kế hoạch quản lý di sản thế giới ở Việt Nam được lập dựa trên những nguyên tắc nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 109/2017/NĐ-CP về nguyên tắc lập kế hoạch quản lý di sản thế giới như sau:
Nguyên tắc lập, thời hạn của kế hoạch quản lý di sản thế giới
1. Nguyên tắc lập kế hoạch quản lý di sản thế giới:
a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược phát triển văn hóa, chiến lược bảo vệ và phát triển rừng và chiến lược khác có liên quan;
b) Phù hợp với hồ sơ di sản thế giới đã được đệ trình và lưu giữ tại UNESCO và quy hoạch tổng thể di sản thế giới;
c) Bảo đảm việc gắn kết, lồng ghép giữa bảo vệ di sản thế giới với bảo vệ môi trường và các yêu cầu về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo vệ di sản thế giới với phát triển bền vững;
d) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập kế hoạch quản lý;
đ) Bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
e) Phù hợp với nguồn lực thực hiện và bảo đảm tính khả thi.
2. Thời hạn của kế hoạch quản lý di sản thế giới là 05 năm, tầm nhìn 20 năm.
Kế hoạch quản lý di sản thế giới ở Việt Nam được lập dựa trên những nguyên tắc được quy định tại khoản 1 Điều 7 nêu trên.
Trong đó có nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập kế hoạch quản lý.
Di sản thế giới ở Việt Nam (Hình từ Internet)
Kế hoạch quản lý di sản thế giới ở Việt Nam gồm những nội dung nào?
Theo Điều 8 Nghị định 109/2017/NĐ-CP quy định về nội dung cơ bản của kế hoạch quản lý di sản thế giới như sau:
Nội dung cơ bản của kế hoạch quản lý di sản thế giới
1. Mô tả di sản thế giới
a) Điểm di tích, cụm di tích, cảnh quan thiên nhiên, địa chất, đa dạng sinh học và những yếu tố gốc cấu thành giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới;
b) Hiện trạng khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;
c) Cộng đồng sinh sống trong khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;
d) Giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ của di sản thế giới;
đ) Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận.
2. Thực trạng bảo vệ và quản lý di sản thế giới.
3. Mục tiêu của kế hoạch quản lý di sản thế giới.
4. Quy định pháp lý trong nước và quốc tế có liên quan đến việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới; cơ chế, chính sách áp dụng đối với việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới.
5. Giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn của di sản thế giới: Chỉ số cần giám sát; chu kỳ và thời gian giám sát; tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giám sát; những biện pháp bảo vệ cần thực hiện để ngăn chặn các nguy cơ tác động, ảnh hưởng tới di sản thế giới.
6. Xác định nguy cơ tác động tới di sản thế giới và đời sống cộng đồng để đề xuất xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này.
7. Quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan tới việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới.
...
Theo đó, kế hoạch quản lý di sản thế giới ở Việt Nam gồm những nội dung cơ bản được quy định tại Điều 8 nêu trên.
Việc điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới ở Việt Nam được thực hiện trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 109/2017/NĐ-CP quy định về điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới như sau:
Điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
1. Việc điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của Ủy ban Di sản thế giới và Trung tâm Di sản thế giới;
b) Có sự điều chỉnh lớn về khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;
c) Xuất hiện những yếu tố, nguy cơ có khả năng tác động và ảnh hưởng xấu tới sự bền vững của di sản thế giới.
2. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới và thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này.
Như vậy, việc điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới ở Việt Nam được thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban Di sản thế giới và Trung tâm Di sản thế giới.
Hoặc khi có sự điều chỉnh lớn về khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới.
Kế hoạch quản lý di sản thế giới ở Việt Nam cũng có thể được điều chỉnh khi xuất hiện những yếu tố, nguy cơ có khả năng tác động và ảnh hưởng xấu tới sự bền vững của di sản thế giới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?