Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có những nội dung gì?
- Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có những nội dung gì?
- Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được xây dựng dựa trên những căn cứ nào?
- Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện như thế nào?
Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có những nội dung gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm cụ thể:
Xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm
....
3. Kế hoạch xác minh phải có các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu của kế hoạch xác minh;
b) Số lượng và tên cơ quan, đơn vị được xác minh;
c) Tổng số người được xác minh, số lượng người được xác minh phân bổ theo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
d) Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh, người được phân công chỉ đạo việc thực hiện, đơn vị được phân công tiến hành xác minh, nguồn lực để thực hiện xác minh.
Theo đó, kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có những nội dung sau:
- Mục đích, yêu cầu của kế hoạch xác minh;
- Số lượng và tên cơ quan, đơn vị được xác minh;
- Tổng số người được xác minh, số lượng người được xác minh phân bổ theo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh, người được phân công chỉ đạo việc thực hiện, đơn vị được phân công tiến hành xác minh, nguồn lực để thực hiện xác minh.
Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm (Hình từ Internet)
Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được xây dựng dựa trên những căn cứ nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định căn cứ xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm như sau:
Xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
a) Tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở các ngành, lĩnh vực và địa phương;
b) Các yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng;
c) Định hướng xây dựng kế hoạch xác minh do Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
d) Khả năng, điều kiện thực hiện các mục tiêu xác minh quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
...
Theo đó, kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được xây dựng dựa trên những căn cứ sau đây:
- Tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở các ngành, lĩnh vực và địa phương;
- Các yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng;
- Định hướng xây dựng kế hoạch xác minh do Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
- Khả năng, điều kiện thực hiện các mục tiêu xác minh quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện như thế nào?
Theo Điều 15 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm như sau:
- Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng phê duyệt nội dung và ban hành kế hoạch xác minh hằng năm;
Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.
- Kế hoạch xác minh hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình; riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính phải bảo đảm tối thiểu bằng 10%.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lựa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.
Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hằng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tải mẫu bản kê khai tài sản thu nhập lần đầu Tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện lớp 5? Tuổi của học sinh lớp 5 là bao nhiêu?
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?