Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng tối thiểu phải có các nội dung nào?

Tôi có câu hỏi là kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng tối thiểu phải có các nội dung nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.P đến từ Đồng Nai.

Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng tối thiểu phải có các nội dung nào?

Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng tối thiểu phải có các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2015/TT-NHNN như sau:

Thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn
1. Tổ chức tín dụng phối hợp với cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn lập Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn (sau đây viết tắt là “Kế hoạch khắc phục”), đảm bảo chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2015 tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan tại tổ chức tín dụng tuân thủ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc được xử lý theo Phương án cơ cấu lại đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Kế hoạch khắc phục tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Danh sách cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan (nêu rõ mối quan hệ liên quan) đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn gồm các thông tin:
- Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, địa chỉ thường trú (đối với cổ đông là cá nhân); tên, địa chỉ đặt trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số thuế (đối với cổ đông là tổ chức);
- Số cổ phần và tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ hiện đang sở hữu tại tổ chức tín dụng (trong đó nêu rõ số lượng, tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác; thông tin của tổ chức, cá nhân nhận ủy thác và mối quan hệ giữa tổ chức, cá nhân nhận ủy thác và cổ đông đó (nếu có));
- Số cổ phần và tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ hiện đang nhận ủy thác của tổ chức, cá nhân khác; thông tin của tổ chức, cá nhân ủy thác và mối quan hệ giữa tổ chức, cá nhân ủy thác và cổ đông đó (nếu có);
- Thông tin về người đại diện phần vốn góp, người có liên quan của cổ đông, cổ đông trong nhóm cổ đông có liên quan;
b) Biện pháp và lộ trình khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn;
c) Cam kết của tổ chức tín dụng về việc phối hợp, đôn đốc cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn thực hiện việc khắc phục theo đúng lộ trình nêu trên.

Như vậy, theo quy định trên thì kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng tối thiểu phải có các nội dung sau:

- Danh sách cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan (nêu rõ mối quan hệ liên quan) đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn gồm các thông tin:

+ Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, địa chỉ thường trú (đối với cổ đông là cá nhân); tên, địa chỉ đặt trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số thuế (đối với cổ đông là tổ chức);

+ Số cổ phần và tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ hiện đang sở hữu tại tổ chức tín dụng (trong đó nêu rõ số lượng, tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác; thông tin của tổ chức, cá nhân nhận ủy thác và mối quan hệ giữa tổ chức, cá nhân nhận ủy thác và cổ đông đó (nếu có));

+ Số cổ phần và tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ hiện đang nhận ủy thác của tổ chức, cá nhân khác; thông tin của tổ chức, cá nhân ủy thác và mối quan hệ giữa tổ chức, cá nhân ủy thác và cổ đông đó (nếu có);

+ Thông tin về người đại diện phần vốn góp, người có liên quan của cổ đông, cổ đông trong nhóm cổ đông có liên quan;

- Biện pháp và lộ trình khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn;

- Cam kết của tổ chức tín dụng về việc phối hợp, đôn đốc cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn thực hiện việc khắc phục theo đúng lộ trình nêu trên.

ngân hàng thương mại Nhà nước cổ phần hóa

Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng tối thiểu phải có các nội dung nào? (Hình từ Internet)

Trong thời hạn triển khai Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng thì cổ đông liên quan đang sở hữu cổ phần có liên quan sở hữu cổ phần có được tăng số lượng cổ phiếu không?

Trong thời hạn triển khai Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng thì cổ đông liên quan đang sở hữu cổ phần có liên quan sở hữu cổ phần có được tăng số lượng cổ phiếu không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2015/TT-NHNN như sau:

Thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn
2. Trong thời hạn triển khai Kế hoạch khắc phục nêu tại khoản 1 Điều này hoặc thời hạn nêu trong Phương án cơ cấu lại đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn không được tăng số lượng cổ phiếu nắm giữ tại tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau:
a) Nhận cổ phiếu thưởng hoặc cổ tức bằng cổ phiếu;
b) Mua cổ phiếu phát hành thêm khi tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng nhưng đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần sau khi mua tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần quy định tại Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng mới (trong trường hợp đã cấp tín dụng) cho cổ đông, cổ đông trong nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn hoặc người có liên quan của các cổ đông đó.
4. Cổ đông là cá nhân, cổ đông là tổ chức có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn được phép chuyển nhượng số cổ phần sở hữu vượt giới hạn quy định.

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn triển khai Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng thì cổ đông liên quan đang sở hữu cổ phần có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn không được tăng số lượng cổ phiếu nắm giữ tại tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau:

- Nhận cổ phiếu thưởng hoặc cổ tức bằng cổ phiếu;

- Mua cổ phiếu phát hành thêm khi tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng nhưng đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần sau khi mua tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần quy định tại Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.

Cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng có trách nhiệm như thế nào?

Cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng có trách nhiệm theo quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2015/TT-NHNN như sau:

Trách nhiệm của cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn
1. Hợp tác với tổ chức tín dụng để lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giới hạn sở hữu cổ phần và các quy định khác có liên quan.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông tại tổ chức tín dụng.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ của thông tin cung cấp cho tổ chức tín dụng.

Như vậy, theo quy định trên thì cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn của tổ chức tín dụng có trách nhiệm như sau:

- Hợp tác với tổ chức tín dụng để lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giới hạn sở hữu cổ phần và các quy định khác có liên quan.

- Chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông tại tổ chức tín dụng.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ của thông tin cung cấp cho tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành có phải là hình thức tiền gửi được rút trước hạn không?
Pháp luật
Thông tin tín dụng mà tổ chức tín dụng cung cấp cho CIC bao gồm các nhóm chỉ tiêu nào? Đối tượng nào được cung cấp thông tin tín dụng?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng dùng tài khoản nào để thực hiện giao dịch, mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Thời hạn thanh toán khi tổ chức tín dụng mua vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước được quy định thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt dẫn đến hậu quả gì? NHNN can thiệp sớm hay kiểm soát đặc biệt khi TCTD bị rút tiền hàng loạt?
Pháp luật
Văn phòng đại diện nước ngoài tổ chức tín dụng thay đổi địa điểm đặt trụ sở thì phải nộp hồ sơ đến cơ quan nào?
Pháp luật
Kho tiền của tổ chức tín dụng được xây dựng ở đâu? Có vị trí như thế nào? Kho tiền phải được trang bị những hệ thống thiết bị nào?
Pháp luật
Hành lang bảo vệ kho tiền tổ chức tín dụng là khu vực nào? Hành lang bảo vệ kho tiền tổ chức tín dụng có cửa riêng không?
Pháp luật
Xe chở tiền của tổ chức tín dụng là gì? Yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với khoang chở tiền của xe chở tiền?
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng mới nhất năm 2023? Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Các tổ chức tín dụng 2023 là văn bản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
431 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào