Kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự bắt buộc phải có chữ ký của tất cả thành viên hội đồng định giá tài sản không?
- Kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự bắt buộc phải có chữ ký của tất cả thành viên hội đồng định giá tài sản không?
- Kết luận định giá tài sản phải được gửi cho cơ quan hoặc người yêu cầu định giá tài sản trong thời hạn bao lâu và kể từ thời điểm nào?
- Những đối tượng nào không được tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự?
Kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự bắt buộc phải có chữ ký của tất cả thành viên hội đồng định giá tài sản không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu.
Hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.
2. Kết luận định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng định giá tài sản. Trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì phải nêu rõ lý do; nếu kết luận chưa rõ thì quyết định định giá lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
...
Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 20 Nghị định 30/2018/NĐ-CP về kết luận định giá tài sản như sau:
Kết luận định giá tài sản
...
2. Kết luận định giá tài sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản;
b) Tên Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản và các thành viên của Hội đồng;
c) Số của văn bản yêu cầu định giá và ngày nhận văn bản yêu cầu định giá;
d) Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản;
đ) Tên tài sản cần định giá;
e) Thông tin, tài liệu có liên quan đến tài sản cần định giá;
g) Kết luận về giá của tài sản;
h) Chữ ký của các thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp định giá tài sản và dấu của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội đồng.
...
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 30/2018/NĐ-CP như sau:
Phiên họp định giá tài sản
1. Phiên họp định giá tài sản chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng định giá tham dự. Trường hợp Hội đồng định giá chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng định giá điều hành phiên họp định giá tài sản.
2. Mỗi thành viên của Hội đồng định giá có mặt tại phiên họp phát biểu ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản trên cơ sở kết quả thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ và phương pháp định giá tài sản quy định tại Nghị định này.
...
Như vậy dựa theo các quy định nêu trên thì phiên họp định giá tài sản trong tố tụng hình sự không bắt buộc chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng định giá tham dự. Do đó, kết luận định giá tài sản chỉ cần có đủ chữ ký của các thành viên của Hội đồng định giá có mặt tại phiên họp định giá tài sản và dấu của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội đồng.
Trừ trường hợp Hội đồng định giá chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên thì kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự bắt buộc phải có chữ ký của tất cả thành viên.
Kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự bắt buộc phải có chữ ký của tất cả thành viên hội đồng định giá tài sản không? (Hình từ Internet)
Kết luận định giá tài sản phải được gửi cho cơ quan hoặc người yêu cầu định giá tài sản trong thời hạn bao lâu và kể từ thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 221 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận định giá tài sản phải ghi rõ kết luận về giá của tài sản theo nội dung yêu cầu định giá và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản phải gửi kết luận cho cơ quan yêu cầu định giá tài sản, người yêu cầu định giá tài sản.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận định giá tài sản, cơ quan đã yêu cầu, người yêu cầu định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
3. Để làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá tài sản có quyền yêu cầu Hội đồng định giá tài sản giải thích kết luận định giá; hỏi thêm Hội đồng định giá tài sản về những tình tiết cần thiết.
Như vậy, Hội đồng định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho cơ quan hoặc người yêu cầu định giá tài sản trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản.
Những đối tượng nào không được tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 30/2018/NĐ-CP về những đối tượng không được tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự gồm:
- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo.
- Đã tham gia định giá hoặc định giá lại tài sản đang được trưng cầu định giá.
- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó.
- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
- Có căn cứ rõ ràng để chứng minh người đó không vô tư trong khi thực hiện định giá.
- Người đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lời chúc ngày truyền thống của Hội Cựu chiến binh Việt Nam 6 12 2024? Lời chúc kỷ niệm 35 năm ngày thành lập Hội CCB Việt Nam?
- Khẩu hiệu Ngày truyền thống Hội Cựu chiến binh Việt Nam 2024 ý nghĩa? Khẩu hiệu tuyên truyền kỷ niệm 35 năm Ngày thành lập Hội CCB Việt Nam 2024?
- 04 báo cáo lao động doanh nghiệp phải nộp trước khi kết thúc năm? Mẫu báo cáo lao động mới nhất?
- 03 trường hợp hợp tác xã ngừng hoạt động cho vay nội bộ? Điều kiện để hợp tác xã thực hiện hoạt động cho vay nội bộ là gì?
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?