Kết quả hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mô là gì? Kết quả hoạt động tín dụng được phản ánh trong tài khoản kế toán nào?
- Kết quả hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mô là gì? Kết quả hoạt động tín dụng được phản ánh trong tài khoản kế toán nào?
- Tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô có kết cấu như thế nào?
- Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 đối với tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh doanh không?
Kết quả hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mô là gì? Kết quả hoạt động tín dụng được phản ánh trong tài khoản kế toán nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Tài khoản 001- Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của TCTCVM trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của TCTCVM bao gồm: kết quả hoạt động tín dụng, kết quả hoạt động dịch vụ, kết quả hoạt động khác và kết quả khác.
- Kết quả hoạt động tín dụng là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tín dụng với chi phí hoạt động tín dụng, chi phí dự phòng rủi ro cho vay và chi phí quản lý;
- Kết quả hoạt động dịch vụ là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động dịch vụ và chi phí hoạt động dịch vụ;
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động kinh doanh khác và chi phí hoạt động khác;
- Kết quả khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
...
Theo đó, kết quả hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mô là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tín dụng với chi phí hoạt động tín dụng, chi phí dự phòng rủi ro cho vay và chi phí quản lý.
Kết quả hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mô được phản ánh trong tài khoản 001- Xác định kết quả kinh doanh.
Lưu ý: Kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Kết quả hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mô là gì? Kết quả hoạt động tín dụng được phản ánh trong tài khoản kế toán nào? (Hình từ Internet)
Tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô có kết cấu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về kết cấu và nội dung của tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô như sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí hoạt động tín dụng.
- Kết chuyển chi phí hoạt động dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi hoạt động khác.
- Kết chuyển chi phí quản lý.
- Kết chuyển chi phí dự phòng.
- Kết chuyển chi phí khác.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có: - Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tín dụng.
- Kết chuyển doanh thu từ hoạt động dịch vụ.
- Kết chuyển doanh thu từ hoạt động khác.
- Kết chuyển doanh thu khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.
Lưu ý: Tài khoản 001 không có số dư cuối kỳ.
Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 đối với tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh doanh không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản kế toán, cụ thể như sau:
Phương pháp hạch toán, kế toán
1. Phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản:
a) TCTCVM được mở thêm các tài khoản cấp 4 và các tài khoản cấp 5 đối với những tài khoản quy định Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của TCTCVM nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
TCTCVM chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định tại Thông tư này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động;
b) Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ kép (Nợ - Có). Tính chất số dư của các tài khoản được quy định tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.
Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng và năm, các TCTCVM phải phản ánh đầy đủ và đúng tính chất số dư của các loại tài khoản nói trên (đối với tài khoản thuộc tài sản Có và tài khoản thuộc tài sản Nợ) và không được bù trừ giữa hai số dư Nợ - Có (đối với tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có);
c) Việc hạch toán trên các tài khoản ngoài bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ đơn (Nợ - Có - Số dư Nợ).
...
Như vậy, tổ chức tài chính vi mô được phép mở thêm tài khoản cấp 4 và tài khoản cấp 5 đối với tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh doanh nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của tổ chức tài chính vi mô nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?