Khách hàng có thể thỏa thuận thù lao trong vụ án dân sự với luật sư hay không? Thù lao của luật sư trong vụ án dân sự được tính như thế nào?
Mức thù lao cho một vụ án dân sự của luật sư sẽ được xác định dựa trên những căn cứ nào?
Căn cứ Điều 55 Luật Luật sư 2006 quy định về căn cứ để xác định thì lao của luật sư cho một vụ án dân sự như sau:
Căn cứ và phương thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Từ quy định trên thì mức thù lao của luật sư trong một vụ án dân sự sẽ được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
- Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
- Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
- Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
Mức thù lao trong vụ án dân sự sẽ được tính theo các các yếu tố như giờ làm việc của luật sư; vụ, việc với mức thù lao trọn gói hay mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án và loại hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Khách hàng có thể thỏa thuận thù lao trong vụ án dân sự với luật sư hay không? (Hình từ Internet)
Khi lập hợp đồng tiếp nhận vụ án dân sự từ khách hàng luật sư cần nêu rõ những nội dung gì trong hợp đồng?
Căn cứ Điều 26 Luật Luật sư 2006 quy định về nội dung trong hợp đồng dịch vụ pháp lý như sau:
Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Theo đó, khi lập hợp đồng tiếp nhận vụ án dân sự từ khách hàng thì luật sự cần phải nêu rõ các nội dung sau đây:
(1) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
(2) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
(3) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
(4) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
(5) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
(6) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Khách hàng có thể thỏa thuận thù lao trong vụ án dân sự với luật sư hay không?
Căn cứ Điều 56 Luật Luật sư 2006 quy định về thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý như sau:
Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Mức thù lao được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.
2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Như đã nêu thì mức thù lao của luật sư trong vụ án dân sự sẽ được căn cứ vào nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; thời gian và công sức và kinh nghiệp của luật sư.
Khách hàng có thể thỏa thuận giá của hợp đồng tiếp nhận vụ án dân sự với luật sư nhưng cần dựa trên những căn cứ đã nêu để đưa ra mức giá phù hợp.
Lưu ý:
(1) Ngoài mức thù lao ra thì khi tiếp nhận vụ án dân sự thì luật sư có thể yêu cầu khác hàng chi trả thêm các chi phí khác như tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho việc giải quyết vụ án.
(2) Luật sư không được phép nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận theo hợp đồng tiếp nhận vụ án dân sự đã ký kết theo quy định tại Điều 9 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- QCVN 01-1:2018/BYT còn hiệu lực không? Thông tư 41/2018/TT-BYT còn hiệu lực không? Toàn văn QCVN 01-1:2024/BYT?
- Mức phạt lỗi độ pô 2025 đối với xe máy theo Nghị định 168 là bao nhiêu? Lỗi độ pô xe máy có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?
- Cách tính điểm trung bình môn học kỳ 1 chương trình mới năm học 2024 2025 như thế nào? File excel tính điểm trung bình môn học kỳ 1?
- Toàn bộ chế độ chính sách với cán bộ công chức viên chức khi sắp xếp bộ máy từ 1 1 2025 tại Nghị định 178 năm 2024?
- Việc thực hiện chế độ chính sách đối với người làm việc tại hội có nằm trong khoản chi của hội không?