Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bao gồm những ai? Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân là gì?

Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân là gì? Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bao gồm những ai? Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân là gì?

Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về Hội đồng nhân dân như sau:

“Điều 6. Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
[...]”

Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bao gồm những ai?

Căn cứ Điều 81 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau:

“Điều 81. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân; đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân.”

Như vậy, khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bao gồm những đối tượng theo quy định nêu trên.

Họp Hội đồng nhân dân

Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân

Căn cứ Điều 93 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau:

“Điều 93. Trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.”

Căn cứ Điều 94 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019) quy định về trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:

“Điều 94. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.”

Căn cứ Điều 95 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân như sau:

“Điều 95. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.”

Như vậy, trong mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm theo các quy định nêu trên.

Kỳ họp Hội đồng nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai trong mọi trường hợp hay không? Nếu không thì không công khai khi nào?
Pháp luật
Không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân thì có được tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân không? Có phải công khai quyết định triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân lên báo chí không?
Pháp luật
Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân như thế nào? Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được gửi cho ai sau khi kết thúc kỳ họp Hội đồng nhân dân?
Pháp luật
Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bao gồm những ai? Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân là gì?
Pháp luật
Mỗi năm có bao nhiêu kỳ họp Hội đồng nhân dân? Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới được triệu tập chậm nhất là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đại biểu Hội đồng nhân dân có được quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hay không?
Pháp luật
Phiên họp chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân có được phát thanh, truyền hình trực tiếp hay không?
Pháp luật
Người bị chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân có thể ủy quyền cho người khác trả lời thay hay không?
Pháp luật
Những vấn đề chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được lựa chọn dựa trên những tiêu chí như thế nào?
Pháp luật
Hoạt động lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỳ họp Hội đồng nhân dân
5,838 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỳ họp Hội đồng nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỳ họp Hội đồng nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào