Khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA có bị phạt tù hay không?

Cho tôi hỏi rừng phòng hộ được phân chia thành những loại nào? Khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị phạt tù hay không? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Rừng phòng hộ được phân chia thành những loại nào?

Theo khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:

Phân loại rừng
...
3. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
...

Theo đó, rừng phòng hộ phân loại theo mức độ xung yếu bao gồm 2 nhóm sau:

- Nhóm 1:

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn;

+ Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư;

+ Rừng phòng hộ biên giới;

- Nhóm 2:

+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;

+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.

Khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép

Khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA (Hình từ Internet)

Khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, hành vi khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,6 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;

- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,6 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 0,7 m3 gỗ rừng tự nhiên;

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 1,5 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,7 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;

- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3 đến dưới 2,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3 gỗ rừng tự nhiên;

- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 04 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng tự nhiên.

Trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA sẽ áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân nhưng không quá 1.000.000.000 đồng (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP).

Khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA có bị phạt tù?

Theo Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 55 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt như sau:

- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015) trong trường hợp:

+ Khai thác trái phép từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ;

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3);

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp:

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ;

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ;

- Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm trong trường hợp:

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng trừ 40 mét khối (m3) gỗ trở lên;

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 20 mét khối (m3) gỗ trở lên;

Trường hợp pháp nhân thương mại khai thác gỗ rừng phòng hộ trái phép thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA thì bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu:

+ Khai thác trái phép từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ;

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3);

- Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm nếu:

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ;

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ;

- Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm nếu:

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng trừ 40 mét khối (m3) gỗ trở lên;

+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 20 mét khối (m3) gỗ trở lên;

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Rừng phòng hộ Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Rừng phòng hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì có được mua đất nông nghiệp trong khu vực đó hay không?
Pháp luật
Người sử dụng đất rừng phòng hộ có phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hay không?
Pháp luật
Hộ gia đình được Nhà nước giao rừng phòng hộ có được khai thác gỗ trong trường hợp rừng phòng hộ là rừng tự nhiên không?
Pháp luật
Tiêu chí đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phải đáp ứng các yêu cầu gì? Trách nhiệm quản lý về rừng phòng hộ, bảo vệ rừng phòng hộ được quy định ra sao?
Pháp luật
Giá trị quyền sử dụng rừng là gì? Cộng đồng dân cư được giao rừng phòng hộ thì có được thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng rừng không?
Pháp luật
Nhà nước có giao rừng phòng hộ đầu nguồn không thu tiền sử dụng rừng đối với những cá nhân hộ gia đình cư trú ở nơi khác đến không?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ có phải trả tiền sử dụng đất? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ có bắt buộc phải có bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ tỷ lệ 1/5.000 không?
Pháp luật
Quyền của cộng đồng dân cư được giao rừng phòng hộ? Có bao nhiêu loại rừng phòng hộ theo quy định?
Pháp luật
Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để làm gì? Đối tượng nào được Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Rừng phòng hộ
5,591 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Rừng phòng hộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Rừng phòng hộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào