Khai thác tàu biển khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề khai thác tàu biển. Cho tôi hỏi khai thác tàu biển khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển thì tổ chức bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Phúc Lộc ở Hải Phòng.

Trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam được quy định thế nào?

Theo Điều 22 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam như sau:

Trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam
1. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký quy định tại Điều 20 và Điều 24 của Bộ luật này cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.
2. Trường hợp tàu biển do tổ chức, cá nhân Việt Nam đóng mới, mua, được tặng cho, thừa kế thì chủ tàu có trách nhiệm đăng ký tàu biển theo quy định.
3. Chủ tàu có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật.
4. Sau khi chủ tàu hoàn thành việc đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Giấy chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và tình trạng sở hữu tàu biển đó.
5. Chủ tàu có trách nhiệm thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
6. Các quy định tại Điều này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu trần, thuê mua tàu.

Theo quy định trên, khi đăng ký tàu biển tại Việt Nam thì chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký.

Chủ tàu có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật và thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.

Tàu biển

Tàu biển (Hình từ Internet)

Khai thác tàu biển khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký; sử dụng các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký; sử dụng các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu sau khi đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu;
c) Không thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu khi thay đổi doanh nghiệp quản lý, khai thác;
d) Khai báo sai lệch thông tin; sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
đ) Chủ tàu biển Việt Nam không gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký về Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để quản lý khi tàu biển đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài;
e) Không đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
g) Không thực hiện xóa đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký;
b) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khác hoặc giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa sai lệch nội dung hoặc giấy chứng nhận không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 1 Điều này;
b) Buộc làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.

Theo Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định mức phạt tiền như sau:

Nguyên tắc xác định mức phạt tiền
Mức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, tổ chức khai thác tàu biển khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải được quyền xử phạt tổ chức khai thác tàu biển khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển không?

Căn cứ khoản 1 Điều 60 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của thanh tra như sau:

Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên thuộc thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, tổ chức khai thác tàu biển khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng nên Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải không được quyền xử phạt tổ chức này.

Đăng ký tàu biển TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Muốn đăng ký tàu biển Việt Nam chỉ cần có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tàu biển đúng không?
Pháp luật
Đăng ký tàu biển Việt Nam theo hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn thì cần phải có tên gọi riêng của tàu biển hay không?
Pháp luật
Tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có trọng tải 200 tấn có phải đăng kí vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam?
Pháp luật
Tàu biển không có động cơ phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam đúng hay không?
Pháp luật
Tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp không còn tính năng tàu biển hay không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp lại trong trường hợp nào? Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận?
Pháp luật
Đăng ký tàu biển đang đóng là gì? Quy trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đăng ký tàu biển loại nhỏ là gì? Hồ sơ, thủ tục đăng ký tàu biển loại nhỏ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi về cơ quan đăng ký tàu biển bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký thay đổi?
Pháp luật
Đăng ký tàu biển Việt Nam là gì và đăng ký tàu biển Việt Nam theo hình thức nào? Nguyên tắc đăng ký tàu biển?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký tàu biển
1,344 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký tàu biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký tàu biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào