Khi đứng ra vay vốn ngân hàng hộ có nghĩa vụ trả tiền không? Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?

Bác tôi nhờ tôi đứng ra vay vốn ngân hàng giúp bác, tôi chỉ cần đứng ra vay còn lãi nợ gốc bác tôi cam đoan trả đủ. Vì tình nghĩa bác cháu tôi có đứng tên vay vốn ngân hàng giúp bác tôi, trả trả góp từng tháng, nhưng đến nay 6 tháng rồi, bác tôi không trả nợ nữa tôi thì không có khả năng trả số tiền lớn như thế. Như vậy, khi tôi đứng ra vay vốn ngân hàng hộ có nghĩa vụ trả tiền không? Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?

Khi đứng ra vay vốn ngân hàng hộ có nghĩa vụ trả tiền không?

Căn cứ tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay như sau:

"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định?"

Mặt khác tại khoản 1 và khoản 2 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

Theo quy định trên, khi hợp đồng vay tài sản đến kì hoàn trả thì bạn sẽ phải có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản vay cho ngân hàng theo quy định. Trong trường hợp của bạn, nếu như bạn là người giao dịch trực tiếp với ngân hàng (ký kết trên hợp đồng vay) thì có nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng. Sau đó căn cứ lại theo hợp đồng vay tiền mà bạn ký kết với bác bạn để yêu cầu trả nợ. Nếu không thể thỏa thuận thì thực hiện khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp bạn là người ký kết với ngân hàng, tuy nhiên lại không có hợp đồng hay văn bản gì thể hiện thỏa thuận vay giữa bạn và bác bạn thì trên thực tế sẽ rất khó để chứng minh có giao dịch vay hộ này.  

Vay vốn ngân hàng

Vay vốn ngân hàng

Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 và khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Theo quy định trên thời điểm đến lúc trả nợ mà bên vay không trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ thì bạn sẽ phải trả lãi đối với khoản vay bị chậm trả theo lãi suất cơ bản được quy định bởi tổ chức tín dụng. Khoản lãi phạt sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm chậm trả nợ nhân với số tiền gốc chậm nợ. Nguyên tắc là không tính lãi phạt trên nợ lãi phát sinh (chỉ tính trên nợ gốc).

Trường hợp này, phía ngân hàng có quyền khởi kiện bạn không trả nợ vay ra tòa án theo trình tự tố tụng dân sự, nhằm đề nghị Tòa án xét xử ra phán quyết buộc khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay và lãi phát sinh nếu có cho họ.

Sau khi Tòa án có phán quyết về trách nhiệm dân sự của người vay, đơn vị cho vay có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tại địa phương thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với người vay như kê biên tài sản, niêm phong, phong tỏa tài sản, phát mãi tài sản mà họ sở hữu, .. để thu hồi khoản vay cho tổ chức tín dụng.

Vay vốn ngân hàng không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo quy định trên, kho vay vốn ngân hàng không trả, cố tình không trả tiền ngân hàng, người vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với mức phạt nhẹ nhất là cải tạo không giam giữ đến 03 năm, nặng hơn là phạt tù có thời hạn đến 20 năm.

Vay vốn ngân hàng Tải trọn bộ các quy định về Vay vốn ngân hàng hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 06/2023/TT-NHNN bổ sung các nhu cầu vốn không được ngân hàng cho vay từ 01/9/2023 đúng không?
Pháp luật
Phải cung cấp thông tin về người có liên quan của khách hàng trong hồ sơ đề nghị vay vốn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị vay vốn ngân hàng mới nhất năm 2024 theo Thông tư 12/2024/TT-NHNN như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng tối thiểu bao nhiêu người lao động chấp hành xong án phạt tù thì có thể vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội?
Pháp luật
Một khách hàng cá nhân có thể được vay vốn online tối đa bao nhiêu để phục vụ nhu cầu đời sống tại một tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Tổ hợp tác sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù được vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội mức vốn tối đa bao nhiêu?
Pháp luật
Để được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội, hộ kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù cần điều kiện gì? Lãi suất cho vay thế nào?
Pháp luật
Người đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội được vay mức vốn tối đa bao nhiêu?
Pháp luật
Người từ đủ 15 tuổi có được vay vốn ngân hàng không? Người từ đủ 15 tuổi vay vốn ngân hàng mua căn hộ chung cư có được không?
Pháp luật
Người chưa đủ 18 tuổi có được vay vốn ngân hàng không? Trường hợp nhu cầu vốn nào không được ngân hàng cho vay? Lãi suất vay như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vay vốn ngân hàng
25,275 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vay vốn ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vay vốn ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào