Khi khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại có phải nhận lại biên bản giao nộp chứng cứ hay không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau khi khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại có phải nhận lại biên bản giao nộp chứng cứ hay không? Câu hỏi của anh D.L.A đến từ TP.HCM.

Khi khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại có phải nhận lại biên bản giao nộp chứng cứ hay không?

Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 35/2020/NĐ-CP về giao nộp chứng cứ như sau:

Giao nộp chứng cứ
1. Người tham gia tố tụng cạnh tranh quy định tại Điều 66 của Luật Cạnh tranh trừ người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trong quá trình điều tra, giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Việc giao nộp chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp và chữ ký của người nhận và dấu của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc cạnh tranh và một bản giao cho bên giao nộp chứng cứ giữ.
3. Các tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ không được quá thời hạn điều tra quy định tại Điều 81, 87 của Luật Cạnh tranh, thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Điều 89, 90, 91 của Luật Cạnh tranh hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 66 Luật Cạnh tranh 2018 về người tham gia tố tụng cạnh tranh như sau:

Người tham gia tố tụng cạnh tranh
1. Bên khiếu nại.
2. Bên bị khiếu nại.
3. Bên bị điều tra.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
6. Người làm chứng.
7. Người giám định.
8. Người phiên dịch.

Như vậy, bên khiếu nại có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trong quá trình điều tra, giải quyết vụ việc cạnh tranh.

Việc giao nộp chứng cứ phải được lập thành biên bản.

Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp và chữ ký của người nhận và dấu của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc cạnh tranh và một bản giao cho bên giao nộp chứng cứ giữ.

Hay nói cách khác, khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại được giao nhận biên bản giao nộp chứng cứ giữ còn lại.

Khi khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại có phải nhận lại biên bản giao nộp chứng cứ hay không?

Khi khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại có phải nhận lại biên bản giao nộp chứng cứ hay không? (Hình từ Internet)

Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh thuộc nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan nào?

Căn cứ tại Điều 59 Luật Cạnh tranh 2018 về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
1. Quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh và chỉ định thư ký phiên điều trần trong số công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.
3. Thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và đồng thời là Chủ tịch Hội đồng.
4. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế hoặc cạnh tranh không lành mạnh.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế.
7. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.

Như vậy, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Vụ việc cạnh tranh là vụ việc như thế nào?

Vụ việc cạnh tranh được định nghĩa tại khoản 9 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lý theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018, bao gồm:

- Vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế;

- Vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

Cạnh tranh không lành mạnh Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Cạnh tranh không lành mạnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nói xấu đối thủ cạnh tranh có bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm không? Hành vi này có thể bị xử lý hình sự không?
Pháp luật
Cơ sở xác lập Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh? Quyền này là Quyền sở hữu công nghiệp đúng không?
Pháp luật
Người thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Những hành vi nào được xem là lôi kéo khách hàng bất chính? Doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính bị xử phạt đến 400 triệu đồng?
Pháp luật
Khi khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại có phải nhận lại biên bản giao nộp chứng cứ hay không?
Pháp luật
Hành vi chặn đầu xe, chèo kéo khách vào quán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà chưa được phép của chủ sở hữu có bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác gây ảnh hưởng xấu có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Những hành vi nào được xác định là cạnh tranh không lành mạnh? Bán hàng hóa dưới giá thành có bị xem là cạnh tranh không lành mạnh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cạnh tranh không lành mạnh
466 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cạnh tranh không lành mạnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cạnh tranh không lành mạnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào