Khi nào Giấy phép thăm dò khoáng sản sẽ chấm dứt hiệu lực? Khi nào thì Giấy phép thăm dò khoáng sản sẽ bị thu hồi?
Việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 40 Luật Khoáng sản 2010 quy định nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, theo đó việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;
- Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Khoáng sản 2010.
Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây
Khi nào Giấy phép thăm dò khoáng sản sẽ chấm dứt hiệu lực?
Giấy phép thăm dò khoáng sản sẽ bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Khoáng sản 2010, Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ sau đây mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản:
+ Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
+ Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;
+ Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
+ Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp trên đây thì cơ quan nhà nước sẽ thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khi nào Giấy phép thăm dò khoáng sản sẽ chấm dứt hiệu lực?
Theo khoản 2 Điều 46 Luật Khoáng sản 2010, Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Giấy phép bị thu hồi;
- Giấy phép hết hạn;
- Giấy phép được trả lại;
- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản giải thể hoặc phá sản.
Như vậy, có thể thấy Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi thì đương nhiên sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Tuy nhiên, nếu Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì chưa chắc đã bị thu hồi bởi, có thể giấy phép thăm dò khoáng sản này đã được tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản trả lại hay đã hết hạn; hoặc, vì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản.
Trước khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn thì có thể gia hạn thêm hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Khoáng sản 2010 quy định về Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:
Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó.
Như vậy, theo quy định nêu trên, Giấy phép thăm dò khoáng sản vẫn có thể được gia hạn. Tuy nhiên, cần lưu ý tổng thời gian gia hạn phải không quá 48 tháng và mỗi lần gia hạn thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?