Khi nghỉ việc để trông con ốm đau, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào theo quy định của pháp luật?
Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng các chế độ nào?
Tải trọn bộ các văn bản về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nghỉ việc để trông con ốm đau hiện hành: Tải về
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về các chế độ mà bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng, bao gồm:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
Như vậy, trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ ốm đau (nếu đáp ứng điều kiện luật định).
Nghỉ việc trông con ốm có được hưởng chế độ bảo hiểm?
Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo đó, khi bạn nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi và có xác nhận tại cơ sở khám, chữa bệnh thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.
Khi nghỉ việc để trông con ốm đau, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào theo quy định của pháp luật?
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau là bao nhiêu?
Tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được quy định cụ thể như sau:
- Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Và điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn:
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Như vậy, con bạn năm nay 04 tuổi, thì thời gian nghỉ hưởng chế độ khi con ốm đau là tối đa 15 ngày làm việc. Trong trường hợp 2 vợ chồng bạn thay nhau nghỉ, thì thời gian tính trợ cấp được tính theo thời gian nghỉ của mỗi người.
Ví dụ: Con bạn nhập viện từ ngày 14/02 đến ngày 05/03, trong đó người vợ phải nghỉ trông con từ 14/02 đến 25/02 và người chồng phải nghỉ trông con từ 26/02 đến hết ngày 05/03. Theo đó, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau đối với người vợ là 11 ngày (trừ đi ngày chủ nhật) và người chồng là 7 ngày (trừ đi ngày chủ nhật).
Mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu?
Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau khi trông con ốm như sau:
- Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Căn cứ quy định này thì có thể suy ra được công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
[Lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75% ) : 24] x số ngày nghỉ
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?