Khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ có được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại không?

Khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ có được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại hay không? Bên ký quỹ có phải nộp đủ tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hay không?

Khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ có được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 39 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Việc gửi, thanh toán tiền được dùng để ký quỹ
1. Khoản tiền được dùng để ký quỹ (sau đây gọi là tiền ký quỹ) được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng theo thỏa thuận hoặc do bên có quyền chỉ định để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Tiền ký quỹ và việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
3. Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại sau khi trừ phí dịch vụ (sau đây gọi là thanh toán nghĩa vụ).

Như vậy, trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại sau khi trừ phí dịch vụ.

Khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ có được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại không?

Khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ có được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại không? (Hình từ Internet)

Bên ký quỹ có phải nộp đủ tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hay không?

Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 40 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Quyền, nghĩa vụ của các bên trong ký quỹ
1. Tổ chức tín dụng nơi ký quỹ có quyền, nghĩa vụ:
a) Hưởng phí dịch vụ;
b) Yêu cầu bên có quyền thực hiện đúng thỏa thuận về ký quỹ để được thanh toán nghĩa vụ từ tiền ký quỹ;
c) Thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền trong phạm vi tiền ký quỹ;
d) Hoàn trả tiền ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền và khi chấm dứt ký quỹ;
đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
2. Bên ký quỹ có quyền, nghĩa vụ:
a) Thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; được trả lãi trong trường hợp có thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
c) Rút bớt, bổ sung tiền ký quỹ hoặc đưa tiền ký quỹ tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp bên có quyền đồng ý;
d) Nộp đủ tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
...

Như vậy, bên ký quỹ có nghĩa vụ nộp đủ tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ theo quy định.

Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba như sau:

- Biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.

- Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

- Trường hợp không thuộc khoản 2 Điều 23 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.

- Nắm giữ tài sản bảo đảm quy định tại khoản này là việc bên nhận bảo đảm trực tiếp quản lý, kiểm soát, chi phối tài sản bảo đảm hoặc là việc người khác quản lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nhưng bên nhận bảo đảm vẫn kiểm soát, chi phối được tài sản này.

- Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 21/2021/NĐ-CP được giao cho người khác quản lý thì hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba phát sinh từ thời điểm:

+ Bên nhận cầm cố, bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản bảo đảm;

+ Người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên cầm cố, bên đặt cọc hoặc bên ký cược;

+ Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài sản mà tài sản này được dùng để cầm cố, để đặt cọc hoặc để ký cược.

- Hiệu lực đối kháng của biện pháp ký quỹ với người thứ ba phát sinh từ thời điểm tài sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.

Tiền ký quỹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu? Người lao động có được trả lãi khi nộp tiền ký quỹ?
Pháp luật
Khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ có được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Tiền ký quỹ là gì? Số lần ký quỹ đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự tối đa là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nơi ký quỹ phải hoàn trả tiền ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ vào thời điểm nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp như thế nào? Tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được sử dụng vào mục đích gì?
Pháp luật
Tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài được sử dụng để bồi thường cho người lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận việc ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất được quy định thế nào?
Pháp luật
Thế nào là ký quỹ? Thanh toán ký quỹ được quy định như thế nào và có bao nhiêu loại ký quỹ hiện nay?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm gửi ngân hàng nhận ký quỹ gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm là bao nhiêu? Nộp tiền ký quỹ không đúng quy định thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền ký quỹ
191 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền ký quỹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền ký quỹ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào