Khi phát hiện sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân thì cần nhanh chóng báo với ai?
- Hành vi nào bị nghiêm cấm trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân?
- Khi phát hiện sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân thì cần nhanh chóng báo với ai?
- Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định ra sao?
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân?
Theo Điều 4 Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 245/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật an ninh mạng và các văn bản pháp luật khác, thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
1. Nghiêm cấm soạn thảo, lưu trữ, sao chụp thông tin bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác có tính năng lưu trữ thông tin có kết nối Internet; kết nối vật lý hệ thống mạng nội bộ chứa thông tin bí mật nhà nước với mạng Internet và ngược lại.
2. Nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng từ máy tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin mật có nội dung bí mật nhà nước sang máy tính có kết nối Internet và ngược lại mà chưa có giải pháp hủy dữ liệu triệt để.
3. Nghiêm cấm sử dụng thiết bị nhớ ngoài USB, ổ cứng di động và các thiết bị, phương tiện điện tử có khả năng lưu trữ dữ liệu khác để sao chép dữ liệu giữa các máy tính soạn thảo nội dung bí mật nhà nước với máy tính hoặc thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối Internet.
4. Tự ý đấu nối thiết bị cấp phát địa chỉ mạng và thiết bị khác vào mạng nội bộ mà không được sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.
5. Sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân.
Căn cứ trên quy định những hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân, gồm:
- Nghiêm cấm soạn thảo, lưu trữ, sao chụp thông tin bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác có tính năng lưu trữ thông tin có kết nối Internet; kết nối vật lý hệ thống mạng nội bộ chứa thông tin bí mật nhà nước với mạng Internet và ngược lại.
- Nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng từ máy tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin mật có nội dung bí mật nhà nước sang máy tính có kết nối Internet và ngược lại mà chưa có giải pháp hủy dữ liệu triệt để.
- Nghiêm cấm sử dụng thiết bị nhớ ngoài USB, ổ cứng di động và các thiết bị, phương tiện điện tử có khả năng lưu trữ dữ liệu khác để sao chép dữ liệu giữa các máy tính soạn thảo nội dung bí mật nhà nước với máy tính hoặc thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối Internet.
- Tự ý đấu nối thiết bị cấp phát địa chỉ mạng và thiết bị khác vào mạng nội bộ mà không được sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của Luật an ninh mạng và các văn bản pháp luật khác
Khi phát hiện sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân thì cần nhanh chóng báo với ai?
Theo khoản 1 Điều 17 Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 245/QĐ-VKSTC năm 2021 có quy định như sau:
Ứng cứu sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Các đơn vị, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng cần nhanh chóng báo cho đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.
...
Theo quy định nêu trên thì các đơn vị, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân thì cần nhanh chóng báo cho đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.
Khi phát hiện sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân thì cần nhanh chóng báo với ai? (Hình từ Internet)
Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định ra sao?
Theo Điều 6 Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 245/QĐ-VKSTC năm 2021 có quy định về đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng như sau:
Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại các đơn vị trực thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có hệ thống thông tin do đơn vị quyết định đầu tư xây dựng, thiết lập là đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng của đơn vị mình.
3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.
4. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng của đơn vị mình và cấp dưới trực thuộc.
5. Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng có thẩm quyền bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng theo quy định của pháp luật liên quan và theo quy định của Quy chế này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?