Khi ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra phải gửi cho những cơ quan nào?

Em ơi cho anh hỏi: Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới nhất? Khi ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra phải gửi cho những cơ quan nào? Đây là câu hỏi của anh Quốc Toàn đến từ Hà Giang.

Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới nhất?

Căn cứ theo Biểu mẫu 68 Danh mục về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định về mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp như sau:

Hướng dẫn điền mẫu phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:

(1) Ghi rõ căn cứ giữ người trong trường hợp khẩn cấp quy định tại điểm a, b hoặc c khoản 1 Điều 110 BLTTHS và nội dung vụ việc/vụ án xảy ra;

(2) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 36 hoặc Điều 39 BLTTHS.

Tải mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mơi nhất. Tải về

bắt người

Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp (Hình từ Internet)

Khi ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra phải gửi cho những cơ quan nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
...
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm:
a) Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
b) Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ;
c) Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
d) Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
...

Theo đó, khi ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

Kiểm sát viên có được trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp không?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
...
6. Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.

Theo đó, trong trường hợp cần thiết thì Kiểm sát viên được trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

Bắt người
Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới nhất? Biên bản này phải ghi rõ những nội dung nào?
Pháp luật
Mẫu lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới nhất? Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Lệnh bắt người của cơ quan điều tra trong mọi trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp có đúng không?
Pháp luật
Khi ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra phải gửi cho những cơ quan nào?
Pháp luật
Trường hợp nào được phép bắt người theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Có được phép bắt người vào ban đêm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bắt người
6,898 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bắt người Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bắt người Xem toàn bộ văn bản về Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào