Khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, có cần đăng ký lại giấy phép kinh doanh không? Thay đổi ngành nghề kinh doanh mà không thông báo bị xử lý thế nào?
- Khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, có cần đăng ký lại giấy phép kinh doanh không?
- Thay đổi ngành nghề kinh doanh mà không thông báo bị xử lý thế nào?
- Những trường hợp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh?
- Doanh nghiệp được tiếp tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh khi nào?
Khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, có cần đăng ký lại giấy phép kinh doanh không?
Thay đổi ngành nghề kinh doanh (Hình từ Internet)
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép các doanh nghiệp tự do kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh đó trước khi tiến hành kinh doanh thì mới được xem là không vi phạm pháp luật.
Tại Luật Doanh nghiệp 2020 cũng không quy định bắt buộc doanh nghiệp phải đăng ký kê khai ngành nghề với Sở kế hoạch đầu trước khi tiến hành kinh doanh ngành nghề đó.
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp thay đổi ngành nghề kinh doanh thì phải thực hiện việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cụ thể, theo khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp không quy định doanh nghiệp phải đăng ký lại giấy phép kinh doanh khi thay đổi ngành nghề kinh doanh mà theo quy định trên, doanh nghiệp chịu trách thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung về ngành, nghề kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính nếu không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đúng thời hạn.
Thay đổi ngành nghề kinh doanh mà không thông báo bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;
b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Như vậy, với việc quá thời hạn mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh thì có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng, nếu doanh nghiệp không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sẽ bị phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị buộc phải khắc phục hậu quả dưới hình thức buộc gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Những trường hợp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
- Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
- Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.
Doanh nghiệp được tiếp tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh khi nào?
Theo khoản 2 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ được tiếp tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi:
- Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
- Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
- Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?