Khi trình báo phương tiện thủy nội địa bị tai nạn trên đường thủy nội địa thì phải mang theo giấy tờ gì?
Khi trình báo phương tiện thủy nội địa bị tai nạn trên đường thủy nội địa thì phải mang theo giấy tờ gì?
Giấy tờ trình báo tai nạn đường thủy nội địa (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 7 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT quy định về trình xác nhận trình báo đường thủy nội địa như sau:
Trình xác nhận trình báo đường thủy nội địa
Khi trình xác nhận trình báo đường thủy nội địa cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Thông tư này, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện hoặc người được thuyền trưởng, người lái phương tiện ủy quyền phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
1. Các giấy tờ phải nộp đối với tàu biển:
a) Trình báo đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);
b) Bản trích sao Nhật ký hàng hải những phần có liên quan đến vụ việc (02 bản);
c) Bản trích sao Hải đồ liên quan đến vụ việc (02 bản).
2. Các giấy tờ phải nộp đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá:
a) Trình báo đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);
b) Bản sao Tự họa có mô tả sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn, sự cố và đính kèm hình ảnh (nếu có), (02 bản).
3. Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính):
a) Đối với tàu biển: các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá: các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Đối với bản trình báo đường thủy nội địa, ngoài chữ ký của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện và đóng dấu của tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu cá (nếu có con dấu), còn phải có chữ ký của máy trưởng hoặc 01 (một) thủy thủ với tư cách là người làm chứng.
5. Ngoài số lượng trình báo đường thủy nội địa được quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có thể đề nghị xác nhận thêm các bản khác có cùng nội dung, nếu thấy cần thiết.
Theo đó, khi trình báo phương tiện thủy nội địa bị tai nạn trên đường thủy nội địa cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện hoặc người được thuyền trưởng, người lái phương tiện ủy quyền phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
* Các giấy tờ phải nộp:
- Trình báo đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 69/2014/TT-BGTVT (02 bản); Tải về
- Bản sao Tự họa có mô tả sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn và đính kèm hình ảnh (nếu có), (02 bản).
* Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính):
Tự họa có mô tả sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn và đính kèm hình ảnh (nếu có).
Đối với bản trình báo đường thủy nội địa, ngoài chữ ký của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện và đóng dấu của phương tiện thủy nội địa (nếu có con dấu), còn phải có chữ ký của máy trưởng hoặc 01 (một) thủy thủ với tư cách là người làm chứng.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận trình báo phương tiện thủy nội địa bị tai nạn ra sao?
Theo Điều 8 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT, khi thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện hoặc người được thuyền trưởng, người lái phương tiện ủy quyền nộp và xuất trình đủ các giấy tờ quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT thì:
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa vào bản trình báo đường thủy nội địa.
Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa bao gồm các nội dung sau:
- Ngày, giờ nhận trình báo đường thủy nội địa;
- Xác nhận việc đã trình báo đường thủy nội địa;
- Họ, tên, chức danh và chữ ký của người xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa;
- Đóng dấu của cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.
Thời hạn giải quyết xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa không quá 02 (hai) giờ làm việc đối với Cảng vụ đường thủy nội địa và 03 (ba) giờ làm việc đối với các cơ quan có thẩm quyền khác, kể từ khi đã nhận đủ các giấy tờ hợp lệ quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT.
Cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa lưu 01 (một) bộ giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT, các giấy tờ còn lại trả cho thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện.
Thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa có được trình báo phương tiện bị tai nạn bổ sung không?
Theo Điều 9 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT thì thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có quyền lập trình báo đường thủy nội địa bổ sung nếu thấy cần thiết.
Trình báo đường thủy nội địa bổ sung cũng phải được trình cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa bổ sung được áp dụng tương tự như thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?