Khi xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân có phải lập biên bản hay không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau khi xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân thì Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân có phải lập biên bản hay không? Câu hỏi của anh T.V.V đến từ Bình Dương.

Bên Kiểm soát dữ liệu có phải chứng minh sự tuân thủ của mình trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân trước các hành vi vi phạm hay không?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân cụ thể như sau:

Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Dữ liệu cá nhân được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba đăng ký, tuyên bố về xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Dữ liệu cá nhân thu thập phải phù hợp và giới hạn trong phạm vi, mục đích cần xử lý. Dữ liệu cá nhân không được mua, bán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác.
5. Dữ liệu cá nhân được cập nhật, bổ sung phù hợp với mục đích xử lý.
6. Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật.
7. Dữ liệu cá nhân chỉ được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
8. Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc xử lý dữ liệu được quy định từ khoản 1 tới khoản 7 Điều này và chứng minh sự tuân thủ của mình với các nguyên tắc xử lý dữ liệu đó.

Như vậy, Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chứng minh sự tuân thủ của mình trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Khi xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân có phải lập biên bản hay không?

Xử lý dữ liệu cá nhân

Khi xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân có phải lập biên bản hay không? (Hình từ Internet)

Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 13/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:

Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Trường hợp phát hiện xảy ra vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) chậm nhất 72 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định này. Trường hợp thông báo sau 72 giờ thì phải kèm theo lý do thông báo chậm, muộn.
2. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phải thông báo cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân một cách nhanh nhất có thể sau khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Trường hợp không thể thông báo đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, việc thông báo có thể được thực hiện theo từng đợt, từng giai đoạn.
5. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải lập Biên bản xác nhận về việc xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, phối hợp với Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) xử lý hành vi vi phạm.

Như vậy, khi xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân thì Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải có trách nhiệm lập Biên bản xác nhận về việc xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Trách nhiệm của Bộ Công an trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì Bộ Công an có trách nhiệm như sau:

- Giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

- Hướng dẫn, triển khai hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ quyền của chủ thể dữ liệu trước các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đề xuất ban hành Tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân và các khuyến nghị áp dụng.

- Xây dựng, quản lý, vận hành Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

- Đánh giá kết quả công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Tiếp nhận hồ sơ, biểu mẫu, thông tin về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP.

- Thúc đẩy các biện pháp và thực hiện nghiên cứu để đổi mới trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân, triển khai hợp tác quốc tế về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.

Dữ liệu cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có bị coi là vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân khi quyết định hành chính ghi số căn cước công dân của người đó không?
Pháp luật
Nơi ở hiện tại của cá nhân được xếp vào dữ liệu cá nhân cơ bản hay dữ liệu cá nhân nhạy cảm theo quy định?
Pháp luật
Thông tin về đời sống tình dục có phải là dữ liệu cá nhân nhạy cảm theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Dữ liệu cá nhân được hiểu như thế nào? Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm thông tin nào? 08 nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ trực tiếp kinh doanh hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân có được miễn trừ quy định về bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân trong 02 năm đầu thành lập không?
Pháp luật
Có bắt buộc Bên thứ ba phải ngừng xử lý dữ liệu khi chủ thể dữ liệu rút lại sự đồng ý hay không?
Pháp luật
Thông tin về mối quan hệ gia đình được xếp vào nhóm dữ liệu cá nhân cơ bản hay dữ liệu cá nhân nhạy cảm?
Pháp luật
Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân được thể hiện bằng ngôn ngữ gì? Việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em là gì? Khi xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em cần phải bảo đảm nguyên tắc gì?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức là mẫu nào? Tổ chức phát hiện hành vi vi phạm có được báo ngay cho Cục An ninh mạng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dữ liệu cá nhân
482 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dữ liệu cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dữ liệu cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào