Khổ giới hạn của đường bộ là gì? Khổ giới hạn về chiều cao và chiều rộng của đường bộ là bao nhiêu?

Cho anh hỏi, theo quy định của Luật Giao thông đường bộ hiện hành thì khổ giới hạn về chiều cao và chiều rộng của đường bộ là bao nhiêu? Khổ giới hạn của đường bộ do ai quy định? Câu hỏi của anh Q.D ở Đà Nẵng.

Khổ giới hạn của đường bộ là gì?

Khổ giới hạn của đường bộ được giải thích tại khoản 8 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.

Như vậy, khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.

Khổ giới hạn của đường bộ

Khổ giới hạn của đường bộ (Hình từ Internet)

Khổ giới hạn về chiều cao và chiều rộng của đường bộ là bao nhiêu?

Khổ giới hạn về chiều cao và chiều rộng của đường bộ được quy định tại Điều 5 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT như sau:

Khổ giới hạn của đường bộ
1. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.
2. Khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống.
3. Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.

Theo quy định trên, khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống.

Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.

Khổ giới hạn của đường bộ do ai quy định?

Khổ giới hạn của đường bộ do ai quy định thì theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; quy định việc cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý.

Đồng thời, tại Điều 6 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 10 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT như sau:

Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của quốc lộ; cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
2. Cục Đường cao tốc Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tình trạng kỹ thuật đường ngang trên mạng lưới đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của đường địa phương; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử.

Theo quy định trên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khổ giới hạn của đường bộ và công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; Đồng thời, quy định việc cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường.

Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của đường địa phương; Đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử.

Khổ giới hạn của đường bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khổ giới hạn của đường bộ là gì? Khổ giới hạn về chiều cao và chiều rộng của đường bộ là bao nhiêu?
Pháp luật
Nếu thuộc xe quá khổ giới hạn đường bộ thì phải làm thế nào để được lưu thông trên đường? Khổ giới hạn là gì và quy định về khổ giới hạn của đường bộ do ai công bố?
Pháp luật
Phương tiện quá khổ giới hạn của đường bộ được quy định như thế nào? Vượt quá khổ giới hạn của đường bộ, người điều khiển phương tiện bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khổ giới hạn của đường bộ
11,573 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khổ giới hạn của đường bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khổ giới hạn của đường bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào