Khối lượng gỗ tròn thu được sau khi khai thác lâm sản được xác định bằng phương pháp nào theo quy định hiện nay?
Gỗ tròn trong hoạt động khai thác lâm sản là gì?
Định nghĩa về gỗ tròn trong hoạt động khai thác lâm sản được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan Kiểm lâm sở tại là Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh ở những địa phương không có Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
2. Gỗ tròn là gỗ nguyên khai, gỗ lóc lõi còn nguyên hình dạng sau khai thác chưa cắt khúc hoặc đã cắt khúc có kích thước thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Gỗ có đường kính đầu nhỏ từ 10 centimét (cm) đến dưới 20 cm và chiều dài từ 01 mét (m) trở lên;
b) Gỗ có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên và chiều dài từ 30 cm trở lên;
c) Gỗ rừng trồng, rừng tràm, rừng ngập mặn có đường kính đầu nhỏ từ 06 cm trở lên và chiều dài từ 01 m trở lên.
3. Gỗ xẻ, gỗ đẽo là gỗ đã bị tác động thành gỗ có hình dạng thanh, tấm, hộp, tròn, khối trụ đa giác hoặc hình thù khác.
...
Như vậy, gỗ tròn trong hoạt động khai thác lâm sản được hiểu là gỗ nguyên khai, gỗ lóc lõi còn nguyên hình dạng sau khai thác chưa cắt khúc hoặc đã cắt khúc có kích thước thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Gỗ có đường kính đầu nhỏ từ 10 centimét (cm) đến dưới 20 cm và chiều dài từ 01 mét (m) trở lên;
(2) Gỗ có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên và chiều dài từ 30 cm trở lên;
(3) Gỗ rừng trồng, rừng tràm, rừng ngập mặn có đường kính đầu nhỏ từ 06 cm trở lên và chiều dài từ 01 m trở lên.
Khối lượng gỗ tròn thu được sau khi khai thác lâm sản được xác định bằng phương pháp nào theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)
Khối lượng gỗ tròn tự nhiên thu được sau khi khai thác lâm sản được xác định bằng phương pháp nào?
Việc xác định khối lượng số gỗ tròn thu được sau khi khai thác sản được thực hiện theo phương pháp tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT như sau:
Xác định số lượng, khối lượng lâm sản
1. Phương pháp đo, tính khối lượng gỗ tròn:
a) Chiều dài: Đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của lóng gỗ. Nếu mặt cắt ngang của đầu gỗ bị nghiêng, bị lõm thì đo ở vị trí có chiều dài ngắn nhất giữa hai đầu lóng gỗ. Đơn vị tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
b) Đường kính: Đo ở hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây); mỗi đầu lóng gỗ đo ở hai vị trí có đường kính lớn nhất và nhỏ nhất sau đó tính trị số trung bình cộng để xác định đường kính của mỗi đầu lóng gỗ; đường kính trung bình của lóng gỗ được tính bằng trị số trung bình cộng đường kính của hai đầu lóng gỗ; đơn vị đo là cm; lấy số nguyên và một số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được xác định theo thể tích gỗ:
Trong đó:
V: Thể tích mét khối (m3), lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
π: Hằng số pi (π = 3,14)
Dtb: Đường kính trung bình của lóng gỗ (m)
l: Chiều dài ngắn nhất giữa hai mặt cắt (m)
d) Sai số tính thể tích gỗ trong mỗi lần đo đối với từng khúc, lóng gỗ tròn, gỗ khối trụ tròn là mười phần trăm (±10%).
...
Dựa theo quy định nêu trên thì khối lượng gỗ tròn tự nhiên thu được sau khi khai thác lâm sản sẽ được xác định theo thể tích gỗ thông qua công thức sau:
Trong đó:
(1) V: Thể tích mét khối (m3), lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
(2) π: Hằng số pi (π = 3,14)
(3) Dtb: Đường kính trung bình của lóng gỗ (m)
Đo ở hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây); mỗi đầu lóng gỗ đo ở hai vị trí có đường kính lớn nhất và nhỏ nhất sau đó tính trị số trung bình cộng để xác định đường kính của mỗi đầu lóng gỗ;
Đường kính trung bình của lóng gỗ được tính bằng trị số trung bình cộng đường kính của hai đầu lóng gỗ; đơn vị đo là cm; lấy số nguyên và một số hàng thập phân sau số hàng đơn vị.
(4) l: Chiều dài ngắn nhất giữa hai mặt cắt (m)
Đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của lóng gỗ. Nếu mặt cắt ngang của đầu gỗ bị nghiêng, bị lõm thì đo ở vị trí có chiều dài ngắn nhất giữa hai đầu lóng gỗ.
Đơn vị tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị.
Lưu ý: Sai số tính thể tích gỗ trong mỗi lần đo đối với từng khúc, lóng gỗ tròn, gỗ khối trụ tròn là mười phần trăm (±10%).
Trong bảng kê lâm sản áp dụng đối với gỗ tròn tự nhiên thu được sau khi khai thác lâm sản cần nêu những thông tin gì?
Bảng kê lâm sản áp dụng đối với gỗ tròn tự nhiên thu được sau khi khai thác lâm sản được lập theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT, cụ thể làm mẫu sau:
Theo đó, trong bảng kê lâm sản thì người lập cần nêu các nội dung như:
(1) Thông tin chủ lâm sản;
(2) Thông tin tổ chức, cá nhân mua/nhận chuyển giao quyền sở hữu:
(3) Thông tin vận chuyển (nếu có);
(4) Thông tin về nguồn gốc gỗ thu được;
(5) Thông tin chi tiết về loại gỗ thu được sau khi khai thác lâm sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?