Không có giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu tiền đối với người đi xe máy? Người điều khiển xe máy không có bảo hiểm xe thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Không có giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu tiền đối với người đi xe máy? Người điều khiển xe máy không có bảo hiểm xe thì bị phạt bao nhiêu tiền? Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe máy từ 50 cm3 trở lên bị phạt bao nhiêu tiền? - Câu hỏi của anh Thanh Sang đến từ Vĩnh Phúc

Không có giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu tiền đối với người đi xe máy?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
...

Như vậy, nếu người đi xe máy không có giấy phép lái xe thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô).

Ngoài ra:

+ Theo điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

+ Theo điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Không có giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu tiền đối với người đi xe máy?

Không có giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu tiền đối với người đi xe máy? (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe máy không có bảo hiểm xe thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
...

Như vậy, người điều khiển xe máy không có bảo hiểm xe (Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới) thì có thể bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe máy từ 50 cm3 trở lên bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ vào điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
...

Như vậy, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nào được nộp tiền phạt vi phạm giao thông nhiều lần?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ gây tai nạn phạt bao nhiêu? Mức phạt vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông đối với ô tô, xe máy mới nhất?
Pháp luật
Xe máy vượt ô tô bên nào? Năm 2025, người điều khiển xe máy khi vượt xe thì xe xin vượt phải có báo hiệu như thế nào?
Pháp luật
Mức phạt dương tính với ma túy khi lái xe theo Nghị định 168 là bao nhiêu? Khi khám sức khỏe tài xế phải test ma túy không?
Pháp luật
Gửi hình ảnh, clip vi phạm giao thông cho cơ quan công an được thưởng tối đa bao nhiêu % số tiền xử phạt từ 2025?
Pháp luật
Ô tô sử dụng kính chắn gió bị vỡ sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Nhóm kính chắn gió của xe ô tô bao gồm các loại kính nào?
Pháp luật
Từ năm 2025 người điều khiển xe gắn máy không mang theo bằng lái xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tài xế xe buýt để người lên xuống xe khi xe đang chạy bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168?
Pháp luật
Sử dụng điện thoại khi đang dừng đèn đỏ có bị phạt không? Điều khiển xe máy sử dụng điện thoại bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Không bằng lái xe phạt bao nhiêu 2025? Chạy xe máy, xe ô tô không mang bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chạy xe quá tải trọng cho phép của đường bộ phạt bao nhiêu 2025? Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành xe quá tải trọng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm giao thông
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
4,441 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào