Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là gì? 08 Nhiệm vụ của khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ nào?

Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là gì? 08 Nhiệm vụ của khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ nào theo quy định pháp luật hiện hành? Ủy ban nhân dân các cấp phải xây dựng khu vực phòng thủ tại địa phương thế nào?

Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là gì?

Và căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Quốc phòng 2018 như sau

Khu vực phòng thủ
1. Khu vực phòng thủ là bộ phận hợp thành phòng thủ quân khu, bao gồm các hoạt động về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; được tổ chức theo địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, lấy xây dựng cấp xã làm nền tảng để bảo vệ địa phương.
...
3. Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này và xây dựng cơ quan, đơn vị Bộ đội chủ lực của Bộ Tư lệnh Thủ đô vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao.
4. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về khu vực phòng thủ.

Theo đó, khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Quốc phòng 2018 và xây dựng cơ quan, đơn vị Bộ đội chủ lực của Bộ Tư lệnh Thủ đô vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao.

Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là gì? 08 Nhiệm vụ của khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ nào?

Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là gì? 08 Nhiệm vụ của khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ nào? (Hình từ Internet)

08 Nhiệm vụ của khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là những nhiệm vụ nào?

Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội thực hiện 08 nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Quốc phòng 2018 gồm:

(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khu vực phòng thủ;

(2) Xây dựng tiềm lực về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân;

(3) Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh;

(4) Nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; chiến đấu bảo vệ địa phương, tạo thế và lực cho Bộ đội chủ lực hoạt động tác chiến trên địa bàn; sẵn sàng chi viện sức người, sức của cho địa phương khác;

(5) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trên địa bàn; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

(6) Chuẩn bị mọi mặt, thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu lâu dài của địa phương; sẵn sàng vũ trang toàn dân bảo vệ Tổ quốc;

(7) Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;

(8) Thực hiện nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.

Ủy ban nhân dân các cấp phải xây dựng khu vực phòng thủ tại địa phương thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 38 Luật Quốc phòng 2018 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao về quốc phòng ở địa phương;
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân địa phương; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tiếp nhận, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có liên quan trong xây dựng phòng thủ quân khu theo quy định của pháp luật;
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng tại địa phương và phải xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện.

Khu vực phòng thủ Tải về trọn bộ các văn bản về Khu vực phòng thủ hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là gì? 08 Nhiệm vụ của khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Khu vực phòng thủ là gì? Khu vực phòng thủ có những nhiệm vụ chính nào? Khu vực phòng thủ nào hiện nay là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước?
Pháp luật
Khi có chiến tranh việc xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự ở từng cấp có phải gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực phòng thủ
109 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực phòng thủ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực phòng thủ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào