Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cho ý kiến về dự thảo bản luận tội đối với những vụ án như thế nào?
Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cho ý kiến về dự thảo bản luận tội đối với những vụ án như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Luận tội
1. Trước khi tham gia phiên tòa, Kiểm sát viên phải dự thảo bản luận tội theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát. Đối với vụ án trọng điểm, phức tạp hoặc xét xử lưu động, Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cho ý kiến về dự thảo bản luận tội.
2. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phải ghi chép đầy đủ việc kiểm tra những chứng cứ, tài liệu, đồ vật tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự và những người tham gia tố tụng khác để hoàn chỉnh dự thảo bản luận tội.
...
Như vậy, Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cho ý kiến về dự thảo bản luận tội đối với những vụ án trọng điểm, phức tạp hoặc xét xử lưu động.
Bản luận tội của Kiểm sát viên (Hình từ Internet)
Kiểm sát viên trình bày bản luận tội và kết luận vụ án hình sự khi nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 25 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Luận tội
...
3. Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên trình bày bản luận tội và kết luận vụ án theo hướng sau: đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn; kết luận về khoản khác nhẹ hơn hoặc nặng hơn với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật; kết luận về một tội danh khác bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố nếu có căn cứ và các nội dung khác theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Luận tội của Kiểm sát viên chỉ căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã được kiểm tra tại phiên tòa.
Như vậy, kiểm sát viên trình bày bản luận tội và kết luận vụ án hình sự sau khi kết thúc việc xét hỏi.
Bản luận tội và kết luận vụ án hình sự được xây dựng theo các hướng sau:
- Đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn;
- Kết luận về khoản khác nhẹ hơn hoặc nặng hơn với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật;
- Kết luận về một tội danh khác bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố nếu có căn cứ và các nội dung khác theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Luận tội của Kiểm sát viên phải có những nội dung nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 321 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Luận tội của Kiểm sát viên
1. Luận tội của Kiểm sát viên phải căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã được kiểm tra tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
2. Nội dung luận tội phải phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; tội danh, hình phạt, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; mức bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
3. Đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ hơn; đề nghị mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng.
4. Kiến nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Theo đó, luận tội của Kiểm sát viên phải có những nội dung sau đây:
- Phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội;
- Hậu quả do hành vi phạm tội gây ra;
- Nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án;
- Tội danh, hình phạt, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
- Mức bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp;
- Nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?