Kiểm soát việc sử dụng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự được quy định ra sao? Người dịch thuật trong tố tụng hình sự có những quyền gì?

Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Người có thẩm quyền yêu cầu người phiên dịch, dịch thuật trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Khi thực hiện kiểm soát việc sử dụng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự phải lưu ý những quy định nào? - Câu hỏi của Tuấn Khải (Long An)

Kiểm soát việc sử dụng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự được quy định ra sao?

Kiểm soát việc sử dụng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự được quy định ra sao?

Kiểm soát việc sử dụng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự được quy định ra sao? (hình từ Internet)

Căn cứ Điều 10 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Kiểm sát việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự
1. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ hành vi, tài liệu tố tụng, bảo đảm nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Trường hợp tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng có khuyết tật nghe, nói, nhìn thì Kiểm sát viên chủ động yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra yêu cầu cử người dịch thuật, người phiên dịch tham gia tố tụng.
Việc phiên dịch phải lập biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Chiếu theo quy định này, việc dịch thuật phải được lập thành văn bản và Kiểm sát viên là người có trách nhiệm trực tiếp trong việc kiểm sát chặt chẽ hành vi, tài liệu tố tụng, bảo đảm nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt.

Trong trường hợp tài liệu tố tụng hình sự không thể hiện bằng tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng không nói được tiếng Việt hoặc mắc các khuyết tật liên quan đến việc nghe, nói thì có thể sử dụng người phiên dịch.

Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự cụ thể như sau:

Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.

Chiếu theo quy định này, tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt và người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch.

Người có thẩm quyền yêu cầu người phiên dịch, dịch thuật trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc yêu cầu người phiên dịch, dịch thuật cụ thể như sau:

Người phiên dịch, người dịch thuật
1. Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.

Theo đó cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành yêu cầu người phiên dịch trong trường hợp người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.

Quyền lợi và nghĩa vụ của người dịch thuật trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền lợi của người dịch thuật trong tố tụng hình sự bao gồm:

– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

– Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;

– Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người dịch thuật trong tố tụng hình sự như sau:

Người phiên dịch, người dịch thuật
3. Người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;
c) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;
d) Phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.

Như vậy, người phiên dịch trong tố tụng hình sự có các trách nhiệm sau:

– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Cam đoan việc phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;

– Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;

– Phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.

Tố tụng hình sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tố tụng hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển vụ án để điều tra, truy tố theo thẩm quyền trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tải 09 mẫu quyết định bắt, tạm giam trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay? Ai có quyền quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam?
Pháp luật
Tải mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự, đầu thú là gì? Thời hạn tạm giữ người phạm tội đầu thú là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Tố tụng hình sự là gì? Ai ban hành Bộ luật Tố tụng Hình sự? 27 nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật Tố tụng Hình sự?
Pháp luật
Người chứng kiến trong tố tụng hình sự là ai? Người chứng kiến phải giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến?
Pháp luật
Bộ luật Tố tụng Hình sự mới nhất? Tổng hợp 21 văn bản hướng dẫn Bộ luật Tố tụng Hình sự mới nhất?
Pháp luật
Văn bản tố tụng hình sự gồm các văn bản nào? Khi nào niêm yết công khai văn bản tố tụng hình sự?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự quyết định trưng cầu giám định phải gửi cho các đối tượng nào? Thời hạn gửi là bao lâu?
Pháp luật
Người bị dẫn độ tạm thời có phải trả lại ngay cho Việt Nam sau khi quá trình tố tụng hình sự nước yêu cầu kết thúc không?
Pháp luật
Người bị tạm giữ có phải là người bị buộc tội? Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng hình sự
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,991 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố tụng hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào