Kiểm toán nhà nước thực hiện việc ủy thác kiểm toán cho doanh nghiệp kiểm toán thông qua hình thức nào?
Ủy thác kiểm toán là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 09/2017/QĐ-KTNN quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ủy thác kiểm toán là việc Kiểm toán nhà nước giao cho doanh nghiệp kiểm toán với danh nghĩa của Kiểm toán nhà nước thực hiện toàn bộ cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực, quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc các chuẩn mực, quy trình kiểm toán được Kiểm toán nhà nước chấp nhận.
2. Thuê doanh nghiệp kiểm toán là việc Kiểm toán nhà nước thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán một số nội dung, một số đơn vị được kiểm toán trong Kế hoạch kiểm toán theo các chuẩn mực, quy trình kiểm toán và quy định quản lý, chuyên môn của Kiểm toán nhà nước.
Như vậy, Ủy thác kiểm toán là việc Kiểm toán nhà nước giao cho doanh nghiệp kiểm toán với danh nghĩa của Kiểm toán nhà nước thực hiện toàn bộ cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực, quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc các chuẩn mực, quy trình kiểm toán được Kiểm toán nhà nước chấp nhận.
Ủy thác kiểm toán là gì? (Hình từ Internet)
Kiểm toán nhà nước thực hiện việc ủy thác kiểm toán cho doanh nghiệp kiểm toán thông qua hình thức nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 09/2017/QĐ-KTNN quy định về nguyên tắc thực hiện như sau:
Nguyên tắc thực hiện
1. Chỉ ủy thác hoặc thuê kiểm toán đối với những đối tượng kiểm toán thuộc phạm vi ủy thác hoặc thuê kiểm toán theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Chỉ thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán đối với những doanh nghiệp kiểm toán đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
3. Việc ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác hoặc thuê kiểm toán.
4. Doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán chịu trách nhiệm trước Kiểm toán nhà nước và pháp luật về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của số liệu, tài liệu và kết luận kiểm toán của mình. Kiểm toán nhà nước quyết định việc sử dụng và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
...
Như vậy, theo quy định, Kiểm toán nhà nước thực hiện việc ủy thác kiểm toán cho doanh nghiệp kiểm toán để thực hiện kiểm toán thông qua hợp đồng ủy thác.
Hợp đồng ủy thác giữa Kiểm toán nhà nước và doanh nghiệp kiểm toán gồm những nội dung gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 09/2017/QĐ-KTNN quy định về hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán như sau:
Hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán
1. Kiểm toán nhà nước và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện ký hợp đồng về ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán. Hợp đồng có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của bên ủy thác hoặc thuê kiểm toán và bên được ủy thác hoặc thuê kiểm toán (tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, Fax, tài khoản giao dịch, người đại diện...).
b) Nội dung ủy thác hoặc thuê kiểm toán (mục tiêu, đối tượng, phạm vi (nội dung, thời kỳ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán)… mà Kiểm toán nhà nước ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán).
c) Qui định về chuyên môn: chuẩn mực, quy trình kiểm toán áp dụng; quy định về đạo đức kiểm toán viên, quy định về giám sát hoạt động kiểm toán, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán...
d) Trách nhiệm, quyền hạn của các bên.
đ) Kết quả thực hiện hợp đồng (Báo cáo kiểm toán, Biên bản kiểm toán, Biên bản xác nhận số liệu kiểm toán, các tài liệu ghi chép của Kiểm toán viên, bằng chứng kiểm toán,...).
e) Phí uỷ thác hoặc thuê kiểm toán và phương thức thanh toán.
f) Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng.
g) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng.
h) Các điều khoản khác (nếu có).
2. Mẫu hợp đồng ủy thác hoặc thuê kiểm toán do Kiểm toán nhà nước quy định.
Như vậy, theo quy định, hợp đồng ủy thác giữa Kiểm toán nhà nước và doanh nghiệp kiểm toán bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Tên, địa chỉ của bên ủy thác hoặc thuê kiểm toán và bên được ủy thác hoặc thuê kiểm toán (tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, Fax, tài khoản giao dịch, người đại diện...).
(2) Nội dung ủy thác (mục tiêu, đối tượng, phạm vi (nội dung, thời kỳ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán)… mà Kiểm toán nhà nước ủy thác.
(3) Quy định về chuyên môn: chuẩn mực, quy trình kiểm toán áp dụng; quy định về đạo đức kiểm toán viên, quy định về giám sát hoạt động kiểm toán, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán...
(4) Trách nhiệm, quyền hạn của các bên.
(5) Kết quả thực hiện hợp đồng (Báo cáo kiểm toán, Biên bản kiểm toán, Biên bản xác nhận số liệu kiểm toán, các tài liệu ghi chép của Kiểm toán viên, bằng chứng kiểm toán,...).
(6) Phí uỷ thác và phương thức thanh toán.
(7) Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng.
(8) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng.
(9) Các điều khoản khác (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?