Kinh doanh sân gôn là gì? Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức cá cược có vi phạm pháp luật không?
- Kinh doanh sân gôn là gì?
- Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức cá cược có vi phạm pháp luật không?
- Đất xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được sử dụng để xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn không?
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn?
Kinh doanh sân gôn là gì?
Kinh doanh sân gôn được giải thích tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 52/2020/NĐ-CP thì kinh doanh sân gôn là việc cung cấp dịch vụ chơi gôn, tập luyện, thi đấu gôn và các dịch vụ có liên quan phục vụ cho người chơi gôn.
Kinh doanh sân gôn là gì? Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức cá cược có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)
Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức cá cược có vi phạm pháp luật không?
Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức cá cược có vi phạm pháp luật không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 52/2020/NĐ-CP như sau:
Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
1. Xây dựng và kinh doanh sân gôn khi chưa đáp ứng điều kiện, thủ tục quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức hoạt động cá cược, đánh bạc, gá bạc trái phép.
3. Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Không cung cấp thông tin hoặc không báo cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên thì lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức hoạt động cá cược, đánh bạc, gá bạc trái phép là hành vi bị nghiêm cấm.
Như vậy, lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức cá cược trái phép thì vi phạm pháp luật.
Đất xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được sử dụng để xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn không?
Đất xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được sử dụng để xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn không, thì theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP như sau:
Điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn
1. Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn:
a) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
c) Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao;
đ) Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.
2. Dự án sân gôn ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5 ha đất trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án sân gôn sử dụng đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
4. Việc sử dụng đất tại vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích để xây dựng sân gôn không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật di sản văn hóa.
Như vậy, theo quy định trên thì đất xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung không được sử dụng để xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn?
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn được quy định tại Điều 16 Nghị định 52/2020/NĐ-CP, khoản 3 Điều 107 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Tổ chức xây dựng, công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở để lập đề xuất dự án sân gôn.
- Thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất và thủ tục liên quan theo thẩm quyền để thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Quản lý, giám sát, kiểm tra theo thẩm quyền việc sử dụng đất, hoạt động xây dựng và việc tuân thủ nghĩa vụ bảo vệ môi trường của nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn để bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và pháp luật có liên quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?