Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được sử dụng như thế nào?

Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì đối tượng nào không phải nhà giáo trực tiếp giảng dạy những vẫn được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú? Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được sử dụng như thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc Quế (Đồng Nai).

Đối tượng nào không phải nhà giáo trực tiếp giảng dạy những vẫn được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú?

Tại Điều 2 Nghị định 27/2015/NĐ-CP có quy định về đối tượng được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bao gồm:
a) Giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là nhà giáo) trực tiếp làm nhiệm vụ nuôi dạy, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác quy định tại Điều 49, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64 và Điều 69 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục);
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; viên chức làm nhiệm vụ quản lý tại các phòng, ban, viện, trung tâm (không có chức năng đào tạo), văn phòng thuộc các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cán bộ, công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; công chức chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cán bộ, công chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được điều động, bổ nhiệm làm cán bộ công đoàn giáo dục (sau đây gọi chung là cán bộ quản lý giáo dục);
c) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội giữa hai lần xét tặng liền kề với năm xét tặng;
d) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội tiếp tục giảng dạy, quản lý cơ hữu tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Theo đó thì ngoài nhà giáo trực tiếp giảng dạy còn có cán bộ quản lý giáo dục được nêu tại quy định nêu trên được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.

xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú

Xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú (Hình từ Internet)

Nguyên tắc và thời gian xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được quy định như thế nào?

Việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú phải bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 3 Nghị định 27/2015/NĐ-CP như sau:

(1) Bảo đảm chính xác, công bằng, công khai, dân chủ, tự nguyện trong việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.

(2) Việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” phải chú trọng tới nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy; nhà giáo là nữ; nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Về thời gian xét tặng các danh hiệu này thì tại Điều 4 Nghị định 27/2015/NĐ-CP có quy định: Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được xét tặng ba năm một lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.

Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được sử dụng như thế nào?

Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được nêu tại Điều 7 Nghị định 27/2015/NĐ-CP, cụ thể:

Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng
1. Kinh phí tổ chức xét tặng để thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng, triển khai kế hoạch của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” (sau đây gọi chung là Hội đồng);
b) Trả thù lao cho thành viên Hội đồng, thư ký Hội đồng các cấp và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng;
c) Tổ chức các phiên họp Hội đồng;
d) Công bố kết quả xét chọn của Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
đ) Họp báo công bố kết quả xét chọn của Hội đồng các cấp;
e) Tổ chức Lễ trao tặng;
g) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được quy định như sau:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng của Hội đồng cấp Nhà nước và các chi phí khác liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Cấp nào quyết định thành lập Hội đồng thì cấp đó có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động xét tặng và các chi phí khác liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” được ngân sách nhà nước cấp qua các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

Theo đó thì kinh phí tổ chức xét tặng được dùng để thực hiện các hoạt động sau:

- Xây dựng, triển khai kế hoạch của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” (sau đây gọi chung là Hội đồng);

- Trả thù lao cho thành viên Hội đồng, thư ký Hội đồng các cấp và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng;

- Tổ chức các phiên họp Hội đồng;

- Công bố kết quả xét chọn của Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;

- Họp báo công bố kết quả xét chọn của Hội đồng các cấp;

- Tổ chức Lễ trao tặng;

- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

* Một số biểu mẫu trong hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo Ưu tú

Tại Phục lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2015/NĐ-CP có quy định về một số biểu mẫu sau:

(1) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo Ưu tú - Tải về

(2) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng - Tải về

(3) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú - Tải về

(4) Báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân - Tải về

(5) Biên bản họp Hội đồng - Tải về

Nhà giáo nhân dân
Nhà giáo ưu tú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người được xét tặng Nhà giáo ưu tú có được tham gia hội đồng xét tặng? Cơ quan nào chủ trì việc tổ chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú?
Pháp luật
Cách tính thành tích danh hiệu Nhà giáo nhân dân như thế nào? Khi nào công bố danh hiệu Nhà giáo nhân dân?
Pháp luật
Kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam sẽ tiến hành xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú?
Pháp luật
Việc tổ chức Lễ trao tặng Danh hiệu 'Nhà giáo nhân dân', 'Nhà giáo ưu tú' được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Tờ trình Đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mẫu Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 mới nhất?
Pháp luật
Trình tự, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, 'Nhà giáo Ưu tú” được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Có mấy cấp Hội đồng được quy định trong xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”? Trình tự và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” gồm mấy cấp? Trình tự và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Giảng viên tại trường đại học được xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú phải đạt các tiêu chuẩn về tài năng sư phạm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà giáo nhân dân
1,350 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà giáo nhân dân Nhà giáo ưu tú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà giáo nhân dân Xem toàn bộ văn bản về Nhà giáo ưu tú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào