Ký hợp đồng thuê lại lao động với doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Xử phạt khi ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động như thế nào? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bên cho thuê lại lao động có bắt buộc phải có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lao động không? Công ty tôi có ký hợp đồng lao động với bên cho thuê lại lao động. Nên tôi có thắc mắc là nếu bên cho thuê lại lao động không có giấy phép hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động, thì công ty tôi có vi phạm quy định của pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử lý ra sao? Ngoài ra, tôi muốn biết công ty tôi hay bên cho thuê lại lao động sẽ phải thông báo cho NLĐ biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động?

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động không?

Căn cứ theo Điều 54 Bộ luật Lao động 2019 quy định về doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:

"Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động."

Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Tải về mẫu hợp đồng cho thuê lại lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Thuê lại lao động

Ký hợp đồng thuê lại lao động với doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Ai có nghĩa vụ phải thông báo cho NLĐ biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động?

Theo Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

- Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;

- Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;

- Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

- Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.

Theo đó, bên cho thuê lại lao động là người có nghĩa vụ phải thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.

Ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:

- Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;

- Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;

- Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

- Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;

- Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;

- Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

- Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một trong các trường hợp sau: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu như công ty bạn ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).

Cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động mà không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp muốn hoạt động cho thuê lại lao động thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động cho thuê lại lao động mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu này thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp là mẫu nào? Thời gian nộp báo cáo?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Bên thuê lại lao động có được thay thế người lao động bị tai nạn lao động bằng người lao động thuê lại được không?
Pháp luật
Công ty cho thuê lại lao động có bắt buộc thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động hay không?
Pháp luật
Bên thuê lại lao động có được trực tiếp xử lý kỷ luật người lao động không? Nếu không thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động trong thời hạn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho thuê lại lao động
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
2,750 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê lại lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê lại lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào