Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” trong Dân quân tự vệ xét tặng cho các cá nhân giữ chức vụ chỉ huy từ bao nhiêu năm trở lên?

Em ơi cho anh hỏi: anh giữ chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ 10 năm liên tục thì anh đã đủ điều kiện được xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” trong Dân quân tự vệ không em? Đây là câu hỏi đến từ anh Tiến ở Tiền Giang. Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” trong Dân quân tự vệ xét tặng cho các cá nhân giữ chức vụ chỉ huy từ bao nhiêu năm trở lên?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 57/2020/TT-BQP quy định như sau:

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; cá nhân có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 10 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
b) Đối với cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, phải có từ đủ 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 06 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ được Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ khen thưởng về thành tích thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
đ) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.

Như vậy kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” trong Dân quân tự vệ xét tặng cho các cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 10 năm trở lên, không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Như vậy nếu anh làm chỉ huy dân quân tự vệ trong thời gian liên tục 10 năm và không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì anh mới đủ điều kiện để được xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.

Dân quân tự vệ

Dân quân tự vệ (Hình từ Internet)

Ai/cơ quan nào có thẩm quyền tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” trong Dân quân tự vệ?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư 57/2020/TT-BQP quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 43, 44 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và những quy định cụ thể như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
a) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, "Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng";
b) Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
a) Tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”;
b) Bằng khen của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định khen thưởng đối với Dân quân tự vệ thuộc quyền với các hình thức khen thưởng quy định tại các Điều 72, 73, 74, 75, 76, 79, 80 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 39, 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các quy định cụ thể của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
4. Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
a) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân cao nhất đến tiểu đoàn trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
b) Tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn Dân quân tự vệ hoặc tương đương.
5. Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
a) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân cao nhất đến đại đội trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
b) Tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội Dân quân tự vệ hoặc tương đương.

Như vậy Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người có thẩm quyền tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” trong Dân quân tự vệ.

Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Dân quân tự vệ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 57/2020/TT-BQP quy định như sau:

Trao tặng, đón nhân danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Khi có kết quả khen thưởng, các đơn vị tổ chức công bố quyết định khen thưởng và trao thưởng cho tập thể, cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Việc tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài.
Dân quân tự vệ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DÂN QUÂN TỰ VỆ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
02 hình thức thi đua của Dân quân tự vệ áp dụng từ ngày 22/12/2024 theo Thông tư 93 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với dân quân tự vệ áp dụng từ ngày 22 12 2024 theo Thông tư 93 2024?
Pháp luật
Vũ khí thể thao là gì? Dân quân tự vệ có phải đối tượng được phép trang bị vũ khí thể thao không?
Pháp luật
Thông tư 93 2024 hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng về Dân quân tự vệ? Thông tư 93 2024 có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Dân quân tự vệ bị bệnh, ốm đau nhưng không tham gia bảo hiểm y tế thì có được hưởng chế độ chính sách không?
Pháp luật
Khi xuất hiện tình trạng khẩn cấp cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động do ai ban bố?
Pháp luật
Công dân một mình nuôi con nhỏ 15 tháng tuổi có được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ không?
Pháp luật
Công dân có hành vi trốn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Dân quân tự vệ thường trực vắng mặt trái phép tại đơn vị trên 48 tiếng thì sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Dân quân tự vệ phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của mình như thế nào theo quy định pháp luật và được hưởng những chính sách, chế độ gì khi đang làm nhiệm vụ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dân quân tự vệ
6,030 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dân quân tự vệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dân quân tự vệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào