Ký tên thay người yêu cầu công chứng hợp đồng không biết chữ thì bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi, bà tôi là chủ sử dụng đất đã được cấp sổ đỏ, nay bà đang làm thủ tục tặng cho bố mẹ tôi. Do bà không biết viết chữ nên tôi đã ký thay bà trong giấy tờ chuyển nhượng. Cho tôi hỏi trường hợp này nếu bị phát hiện thì tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.

Do đó, trong trường hợp khi bà chị có nhu cầu tặng cho quyền sử dụng đất thì phải thực hiện dưới hình thức hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và hợp đồng này buộc phải được công chứng theo quy định của pháp luật.

Ký tên thay bị xử phạt thế nào?

Ký tên thay người khác trong văn bản công chứng bị xử lý như thế nào?

Như thế nào là một văn bản công chứng có giá trị?

Khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014 nêu khái niệm văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận.

Theo đó, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà và bố mẹ chị được xem là một văn bản công chứng sau khi được công chứng viên chứng nhận.

Bên cạnh đó, giá trị pháp lý của một văn bản công chứng còn được thể hiện tại Điều 5 Luật Công chứng 2014, cụ thể như sau:

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Người không biết chữ có thể xác nhận văn bản công chứng bằng cách nào?

Căn cứ tại Điều 48 Luật Công chứng 2014 thì việc ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng được pháp luật quy định như sau:

- Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.

- Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.

- Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

Do đó, trong trường hợp người có yêu cầu công chứng không thể ký tên do không biết chữ thì họ được công chứng viên đọc lại các nội dung trong hợp đồng tặng cho bất động sản. Nếu đồng ý với các nội dung trong hợp đồng thì người này sẽ điểm chỉ bằng ngón trỏ phải thay cho chữ ký của mình

Ký tên thay người yêu cầu công chứng bị xử phạt như thế nào?

Điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng; giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch để công chứng hợp đồng, giao dịch; giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng.

Như vậy, trong trường hợp giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng thì chị có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.


Công chứng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG
Văn bản công chứng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Văn bản công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bản sao giấy tờ chứng thực có giá trị sử dụng trong thời hạn bao lâu theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Công chứng là gì? Việc điểm chỉ trong văn bản công chứng có được thực hiện đồng thời với việc ký công chứng di chúc không?
Pháp luật
Văn bản công chứng là gì? Văn bản có hiệu lực khi nào? Công chứng viên có phải chịu trách nhiệm về văn bản công chứng của mình không?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền định giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng từ 1/7/2024?
Pháp luật
Luật công chứng mới nhất 2024 quy định như thế nào về giá trị pháp lý của văn bản công chứng?
Pháp luật
Điều kiện nào để trở thành phiên dịch cho văn phòng công chứng? Các hoạt động của phiên dịch trong văn phòng công chứng bao gồm những gì?
Pháp luật
Khi ký văn bản công chứng mà người ký bị run tay thì có thể điểm chỉ để thay thế việc ký trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch 2024 thực hiện như thế nào? Người yêu cầu công chứng là ai?
Pháp luật
Khi không thể đến văn phòng công chứng để thực hiện việc công chứng hợp đồng đặt cọc thì có được ủy quyền không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán nhà, đất có hiệu lực khi nào? Nên công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất tại văn phòng công chứng tư nhân hay phòng công chứng nhà nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chứng
4,597 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chứng Văn bản công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng Xem toàn bộ văn bản về Văn bản công chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào