Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường được hiểu như thế nào? Cách xác định doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường?

Tôi muốn hỏi rằng việc lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là gì theo quy định pháp luật? Đồng thời thì cách xác định doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường sẽ như thế nào? Câu hỏi của bạn L.X.H (TPHCM).

Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường được hiểu thế nào?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 thì lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018 thì doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây sẽ bị nghiêm cấm:

(1) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;

(2) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

(3) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

(4) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

(5) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

(6) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;

(7) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.

Như vậy, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là một hành vi của doanh nghiệp đã có vị trí thống lĩnh thị trường và gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường (Hình từ Internet)

Cách xác định doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường như thế nào?

Tại Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 có nói đến việc doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường như sau:

1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.

Như vậy, cách để xác định doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường bằng 2 cách sau:

Cách 1: Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018. Cụ thể:

Xác định sức mạnh thị trường đáng kể
1. Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;
b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;
d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;
e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;
g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Cách 2: Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.

Phạt tiền đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 thì mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh sẽ như sau:

1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Luật này là 200.000.000 đồng.
5. Mức phạt tiền tối đa quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
6. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của Luật này.

Như vậy, mức phạt tiền tối đa đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự (mức thấp nhất là 1 tỷ đồng đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trong Bộ luật Hình sự).

Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thì thị phần phải có bao nhiêu % thị trường liên quan trở lên?
Pháp luật
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường được hiểu như thế nào? Cách xác định doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường?
Pháp luật
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh và hành vi áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng như thế nào?
Pháp luật
Mức phạt tiền đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
7,188 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào