Lao động nữ nghỉ ngang mà không thông báo cho doanh nghiệp thì có được hưởng chế độ thai sản không?

Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định ra sao? Nếu lao động nữ đang mang thai mà nghỉ ngang không thông báo cho doanh nghiệp thì có được hưởng chế độ thai sản không? câu hỏi của chị Huyền đến từ Hồ Chí Minh.

Lao động nghỉ ngang có được hưởng chế độ thai sản không?

Theo quy định của pháp luật không có thuật ngữ "nghỉ ngang", tuy nhiên có thể hiểu nghỉ ngang là trường hợp người lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước khi nghỉ việc. Hay nói cách khác "nghỉ ngang" đồng nghĩa với đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Cụ thể theo Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, trường hợp người lao động nghỉ ngang sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, bồi thường cho NSDLĐ và hoàn trả chi phí đào tạo mà không có quy định về việc không được hưởng chế độ thai sản.

Bên cạnh đó tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Tại quy định trên không có điều khoản nào quy định về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì không được hưởng chế độ thai sản.

Do đó, nếu người lao động đáp ứng các điều kiện để hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này thì vẫn có thể hưởng chế độ thai sản dù nghỉ ngang.

Lao động nữ nghỉ ngang mà không thông báo cho doanh nghiệp thì có được hưởng chế độ thai sản không?

Lao động nữ nghỉ ngang mà không thông báo cho doanh nghiệp thì có được hưởng chế độ thai sản không? (hình từ internet)

Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định ra sao?

Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Chiếu theo quy định này, mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng một ngày đối với trường hợp lao động nam tham gia bảo hiểm có vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Lao động đã nghỉ việc thì nộp hồ sơ yêu cầu hưởng chế độ thai sản ở đâu?

Tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, trường hợp lao động sinh con sau khi nghỉ ngang có thể nộp hồ sơ yêu cầu hưởng chế độ thai sản tại cơ quan Bảo hiểm xã hội. Người lao động cũng cần lưu ý phải xuất trình sổ bảo hiểm xã hội khi thực hiện yêu cầu này.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghỉ việc trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Pháp luật
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước khi sinh cần chuẩn bị những giấy tờ gì và sau bao nhiêu lâu thì sẽ được giải quyết?
Pháp luật
Nghỉ đặt vòng tránh thai có tính ngày chủ nhật không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai?
Pháp luật
Giáo viên đang mang thai không đóng bảo hiểm xã hội mới thi tuyển viên chức có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Pháp luật
Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì? Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?
Pháp luật
Lao động nữ sinh ba có được hưởng những chế độ thai sản gì? Trợ cấp một lần khi sinh ba được tính như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, hưởng chế độ thai sản gồm những gì? Để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng không? Thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Mang thai bao nhiêu tuần thì được nghỉ thai sản? Chế độ thai sản về sớm 1 tiếng là như thế nào? Có thể kéo dài thời gian nghỉ thai sản hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,819 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào