Lệnh ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là gì? Thành viên kinh doanh không lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng bị phạt bao nhiêu?
- Lệnh ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là gì?
- Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có phải lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng không?
- Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa không lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng bị phạt bao nhiêu?
Lệnh ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Lệnh ủy thác giao dịch là yêu cầu bằng văn bản của khách hàng đối với thành viên kinh doanh thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch.
Theo đó, lệnh ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa được hiểu là yêu cầu bằng văn bản của khách hàng đối với thành viên kinh doanh thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch.
Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (hình từ Internet)
Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có phải lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng không?
Căn cứ Điều 45 Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định như sau:
Ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân không phải là thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có thể ủy thác cho thành viên kinh doanh thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Việc ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản.
3. Lệnh uỷ thác giao dịch được thực hiện cho từng lần giao dịch cụ thể trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch. Lệnh ủy thác giao dịch có thể được lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có thể lưu giữ được do các bên thoả thuận.
4. Thành viên kinh doanh chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng sau khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch.
5. Trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản của khách hàng về việc điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch, thành viên kinh doanh sẽ điều chỉnh hoặc huỷ lệnh giao dịch tương ứng cho khách hàng đó trong trường hợp chưa khớp lệnh.
6. Thành viên kinh doanh phải lưu giữ hợp đồng uỷ thác giao dịch, các lệnh uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng.
Chiếu theo quy định này, thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm phải lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng, ngoài ra thành viên kinh doanh còn phải lưu trữ hợp đồng uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng.
Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa không lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 77 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình;
b) Không lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ khách hàng;
g) Làm môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.
Lưu ý mức xử phạt hành chính này là mức phạt đối với thành viên là cá nhân kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa không lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng.
Đối với tổ chức, mức xử phạt hành chính sẽ nhân hai với cùng hành vi (theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Như vậy, thành viên kinh doanh ( là doanh nghiệp) của Sở Giao dịch hàng hóa không lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mục đích nguồn lực tài chính từ tài sản công? Hình thức giám sát của cộng đồng đối với tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công?
- Đất rừng đặc dụng là gì? Tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất rừng đặc dụng được xác định như thế nào?
- Mẫu Báo cáo tổng kết công tác mặt trận thôn, bản, khu phố? Hướng dẫn lập Báo cáo tổng kết công tác mặt trận?
- Báo cáo thành tích tập thể Ban công tác Mặt trận thôn? Tải về mẫu báo cáo thành tích tập thể Ban công tác Mặt trận?
- Thẩm quyền giám sát việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương? Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu?