Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là gì? Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện ra sao?

Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là gì? Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện ra sao? Việc lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu chứa trong các công ten nơ quy định thế nào?

Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là gì?

Theo tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2024/BTNMT về Phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm Thông tư 44/2024/TT-BTNM quy định như sau:

1.3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không phải là giấy lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm các chất, vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu giấy nhập khẩu. Tạp chất gồm hai loại: tạp chất là chất thải nguy hại và tạp chất không phải là chất thải nguy hại.
1.3.2. Mã HS phế liệu nhập khẩu là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.3.3. Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là lượng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký thực hiện thủ tục hải quan cho một lần nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy có mã HS khác nhau.
1.3.4. Khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu là lượng phế liệu giấy đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký thực hiện thủ tục hải quan; khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu.
...

Theo đó, lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được quy định là lượng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký thực hiện thủ tục hải quan cho một lần nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy có mã HS khác nhau.

Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là gì? Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện ra sao?

Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là gì? Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện ra sao? (hình từ Internet)

Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện ra sao?

Theo tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2024/BTNMT về Phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm Thông tư 44/2024/TT-BTNM quy định như sau:

3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH
3.1. Kiểm tra, giám định đối với phế liệu nhập khẩu
Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra, giám định tại hiện trường (kiểm tra bằng mắt thường và thiết bị đo nhanh) hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật kiểm tra, giám định phế liệu giấy nhập khẩu theo quy định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2 Quy chuẩn này. Kết quả kiểm tra phải được lập thành Biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 Quy chuẩn này.
3.1.1. Kiểm tra, giám định tại hiện trường:
a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu với tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên theo mức độ quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật; ước tính tỷ lệ tạp chất, tỷ lệ các loại phế liệu giấy có mã HS khác (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này) và kết hợp với thiết bị đo nhanh độ ẩm của phế liệu giấy trong lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu.
b) Việc kiểm tra, giám định tại hiện trường phải bao gồm các công việc sau:
- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;
- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;
- Kiểm tra độ ẩm của giấy bằng thiết bị đo nhanh tại hiện trường;
- Kiểm tra tạp chất đi kèm: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm;
- Kiểm tra tỷ lệ các loại phế liệu giấy có mã HS khác (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này).
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra, giám định tại hiện trường (kiểm tra bằng mắt thường và thiết bị đo nhanh) hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích.

Việc lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu chứa trong các công ten nơ quy định thế nào?

Tại tiểu mục 3.2 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2024/BTNMT về Phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm Thông tư 44/2024/TT-BTNM quy định việc lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu chứa trong các công ten nơ như sau:

- Việc giám định chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra tối thiểu 10 kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (khối lượng mẫu đại diện tối thiểu 10 kg);

- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 05 (năm) vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,…). Khối lượng một mẫu ngẫu nhiên tối thiểu 10 kg;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và được coi là mẫu đại diện cho lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có từ 20 công ten nơ trở lên, lựa chọn 10% số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ hơn 10 mẫu, các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện.

Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu, cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể có một hoặc một số mẫu đại diện.

Lưu ý: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2024/BTNMT về Phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm Thông tư 44/2024/TT-BTNM có hiệu lực từ ngày 30/06/2025.

Phế liệu nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là gì? Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Cá nhân phải có bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu khi nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở sản xuất của mình đúng không?
Pháp luật
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 31:2018/BTNMT về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất thế nào?
Pháp luật
Sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài không đúng quy định thì tổ chức bị phạt tiền đến 500 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Tổ chức sử dụng phế liệu nhập khẩu không đúng quy định thì có bị xử phạt bằng hình thức đình chỉ hoạt động không?
Pháp luật
Tổ chức lưu giữ phế liệu nhập khẩu tại khu vực không phải là kho lưu giữ đã được cấp giấy phép môi trường thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc ngăn chặn phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam không đủ điều kiện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phế liệu nhập khẩu
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
27 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phế liệu nhập khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phế liệu nhập khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào