Lỗi vượt xe trên cầu phạt bao nhiêu? Có được vượt xe trên cầu không? Lỗi ô tô vượt trên cầu theo Nghị định 168?
Có được vượt xe trên cầu không?
Tại khoản 1 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có giải thích:
Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.
Đồng thời, tại khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng có quy định về các trường hợp không được vượt xe như sau:
(1) Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
(2) Trên cầu hẹp có một làn đường;
(3) Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;
(4) Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;
(5) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
(6) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
(7) Khi gặp xe ưu tiên;
(8) Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
(9) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
(10) Trong hầm đường bộ.
Như vậy, có thể thấy, pháp luật chỉ nghiêm cấm việc vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường, đối với những trường hợp khác thì có thể vượt nhưng cần chú ý đảm bảo an toàn giao thông.
>> Xem thêm: Mức phạt dừng đỗ xe trên cao tốc 2025?
Có được vượt xe trên cầu không? (Hình từ Internet)
Lỗi vượt xe trên cầu phạt bao nhiêu? Lỗi ô tô vượt xe trên cầu theo Nghị định 168?
Mức phạt đối với ô tô phạm lỗi vượt xe trên cầu được quy định tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
...
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như đã phân tích ở trên thì người điều khiển xe ô tô không được vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường.
Trường hợp xe ô tô vi phạm lỗi này thì có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Khi vượt xe cần lưu ý những gì?
Theo quy định tại Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì khi vượt xe, người điều khiển phương tiện cần lưu ý một số nội dung như sau:
(1) Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.
(2) Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
(3) Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.
Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.
(5) Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việc ghi sổ thu chi tài chính công đoàn cơ sở được căn cứ vào đâu? Mẫu sổ thu chi tài chính công đoàn cơ sở mới nhất?
- STT Ngày Ông Công Ông Táo? Ngày Ông Công Ông Táo CBCCVC bắt đầu nghỉ Tết Nguyên đán Ất tỵ chưa?
- Các điểm bắn pháo hoa Tết âm lịch 2025 trên cả nước? Địa điểm bắn pháo hoa Tết Nguyên đán 63 tỉnh thành năm 2025?
- Tổ chức hội thảo khoa học kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3 2 khi nào?
- Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản gồm những khoản nào? Cách tính thuế ra sao?