Luật sư có được cùng lúc cung cấp dịch vụ pháp lý cho cả bên nguyên đơn và bên bị đơn trong cùng một vụ án dân sự không?
- Luật sư là ai? Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm những gì?
- Tiêu chuẩn của luật sư là gì? Điều kiện để hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
- Luật sư có được cùng lúc cung cấp dịch vụ pháp lý cho cả bên nguyên đơn và bên bị đơn trong cùng một vụ án dân sự không?
- Hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong vụ án dân sự bị xử lý như thế nào?
Luật sư là ai? Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm những gì?
Theo Điều 2 Luật Luật sư 2006 thì luật sư được định nghĩa như sau:
“Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).”
Theo Điều 4 Luật Luật sư 2006 thì dịch vụ pháp lý của luật sư được quy định như sau:
“Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.”
Tiêu chuẩn của luật sư là gì? Điều kiện để hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
Theo Điều 10 Luật Luật sư 2006 thì tiêu chuẩn luật sư được quy định như sau:
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Theo Điều 11 Luật Luật sư 2006 thì điều kiện hành nghề luật sư được quy định như sau:
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Cung cấp dịch vụ pháp lý
Luật sư có được cùng lúc cung cấp dịch vụ pháp lý cho cả bên nguyên đơn và bên bị đơn trong cùng một vụ án dân sự không?
Theo khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các hành vi bị nghiêm cấm được quy định như sau::
- Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
+ Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
+ Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
+ Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
+ Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
+ Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
+ Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
+ Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
+ Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
+ Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
- Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nghiêm cấm luật sư thực hiện hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật. Do đó, luật sư không thể đồng thời cung cấp dịch vụ pháp lý cho cả nguyên đơn và bị đơn trong vụ án dân sự.
Hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong vụ án dân sự bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong vụ án dân sự bị xử lý như sau:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản;
+ Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;
+ Hoạt động khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.
Theo khoản 7, khoản 8 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như sau:
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g khoản 3, điểm đ khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;
+ Tịch thu tang vật là giấy phép, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định này).
Như vậy, đối với hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức, bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?
- Mẫu biên bản ký kết thi đua dùng cho Chi bộ? Sinh hoạt chi bộ thường kỳ gồm có những nội dung gì?
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?