Luật sư Việt Nam có thể làm giám đốc công ty luật nước ngoài không? Công ty luật nước ngoài được tạm ngừng hoạt động không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Luật sư Việt Nam có thể làm giám đốc công ty luật nước ngoài không? Công ty luật nước ngoài được tạm ngừng hoạt động không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.H.T ở Lâm Đồng.

Luật sư Việt Nam có thể làm giám đốc công ty luật nước ngoài không?

Việc luật sư Việt Nam có thể làm giám đốc công ty luật nước ngoài không, theo quy định tại Điều 72 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 như sau:

Công ty luật nước ngoài
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.

Theo quy định trên, giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.

Do đó, luật sư Việt Nam có thể làm giám đốc công ty luật nước ngoài nếu đáp ứng được điều kiện quy định.

Công ty luật nước ngoài

Công ty luật nước ngoài (Hình từ Internet)

Công ty luật nước ngoài được tạm ngừng hoạt động không?

Việc công ty luật nước ngoài được tạm ngừng hoạt động không, theo quy định tại Điều 38 Nghị định 123/2013/NĐ-CP như sau:

Tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 02 năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên chi nhánh, công ty luật;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác của chi nhánh, công ty luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh của công ty luật đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.

Theo đó, công ty luật nước ngoài có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động.

Lưu ý: Thời gian tạm ngừng hoạt động của công ty luật nước ngoài không quá 02 năm.

Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 123/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP thì công ty luật nước ngoài bị thu hồi Giấy phép thành lập trong những trường hợp sau:

- Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam.

- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập.

- Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập.

- Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài.

- Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn.

- Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.

Công ty luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật sư nước ngoài có được làm việc theo hợp đồng cho công ty luật tại Việt Nam hay không?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật mới nhất? Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư?
Pháp luật
Giám đốc công ty luật TNHH một thành viên được làm Trưởng chi nhánh của nhiều chi nhánh trực thuộc công ty được không?
Pháp luật
Công ty luật sửa chữa sai lệch nội dung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký gia nhập Đoàn luật sư sẽ bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty luật che giấu thông tin của cá nhân trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tải Mẫu Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Tổng hợp Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật là mẫu nào theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Giám đốc công ty luật TNHH phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư đúng không? Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty?
Pháp luật
Giám đốc công ty luật hợp danh có bắt buộc là luật sư không? Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty luật
600 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào