Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thế nào?
- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thế nào?
- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gì?
- Kinh phí trang bị phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được đảm bảo thế nào?
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thế nào?
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thế nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 150/2020/TT-BYT quy định như sau:
Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trang bị phương tiện tại các mục 3, 4, 5 và mục 6 của Phụ lục II và Phụ lục III phụ thuộc vào số lượng đội viên nhưng không ít hơn số lượng quy định và phù hợp với đặc điểm, tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở.
2. Trường hợp cơ sở được trang bị phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì việc trang bị loại, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng được thực hiện theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở để xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành bảo đảm theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các chức danh của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Ngoài danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm về cháy, nổ tại cơ sở và khả năng bảo đảm kinh phí, có thể quyết định việc trang bị thêm cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
Theo đó lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ dựa trên danh mục tại Phục lục III ban hành kèm theo Thông tư 150/2020/TT-BCA và tuân thủ theo quy định nêu trên.
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gì?
Căn cứ theo danh mục tại Phục lục III ban hành kèm theo Thông tư 150/2020/TT-BCA thì các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị cho 01 đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành gồm có:
- 10 bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg.
- 10 bình khí chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít.
- 10 chiếc mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ.
- 10 bộ quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ.
- 10 đôi găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ.
- 10 đôi giầy, ủng chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ.
- 10 chiếc mặt nạ lọc độc (đáp ứng QCVN 10:2012/BLĐTBXH).
- 03 bộ mặt nạ phòng độc cách ly (loại có mặt trùm và bình khí thở).
- 03 chiếc đèn pin (độ sáng 300 lm, chịu nước IPX5).
- 02 chiếc rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)
- 01 chiếc xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm).
- 01 chiếu búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5kg, cán dài 50 cm).
- 01 chiếc kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg).
- 02 cuộn dây cứu người (dài 30 m, sợi polyester, chống nước, chống cháy, chịu nhiệt; tải trọng 500 kg; lực kéo đứt 100 KN).
- 01 chiếc thang chữa cháy (dài 3,5m; chất liệu kim loại chịu lực).
- 01 chiếc hộp túi sơ cứu loại B (Theo Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
- 01 chiếc cáng cứu thương (kích thước 186 cm x 51 cm x 17 cm; tải trọng 160 kg).
- 02 bộ đàm cầm tay (đáp ứng tiêu chuẩn IP55).
Lưu ý: đối với mũ, quần, áo, găng tay, giầy, ủng phụ thuộc vào số lượng đội viên nhưng không ít hơn số lượng quy định và phù hợp với đặc điểm, tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở.
Kinh phí trang bị phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được đảm bảo thế nào?
Tại Điều 6 Thông tư 150/2020/TT-BCA quy định về kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:
Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 48 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 29, khoản 2 Điều 42 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở bảo đảm kinh phí trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc các cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Theo đó kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc các cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định nêu trên và quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?