Luồng đường thủy nội địa địa phương có thể xin chuyển đổi thành luồng đường thủy nội địa quốc gia hay không?
Luồng đường thủy nội địa địa phương có thể xin chuyển đổi thành luồng đường thủy nội địa quốc gia hay không?
Điều kiện chuyển đổi luồng đường thủy nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2021/NĐ-CP như sau:
"a) Phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được phê duyệt;
b) Đáp ứng điều kiện của luồng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này."
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 7 Nghị định 08/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
"Điều 7. Phân loại, cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa
1. Luồng đường thủy nội địa được phân thành ba loại, gồm: Luồng đường thủy nội địa quốc gia (sau đây gọi là luồng quốc gia), luồng đường thủy nội địa địa phương (sau đây gọi là luồng địa phương) và luồng đường thủy nội địa chuyên dùng (sau đây gọi là luồng chuyên dùng).
2. Luồng quốc gia là luồng đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Đi qua hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên có vai trò quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia;
b) Luồng trong địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nối trực tiếp với tuyến vận tải ven biển hoặc nối trực tiếp với hai luồng quốc gia;
c) Luồng qua biên giới hoặc trên biên giới.
3. Luồng địa phương là luồng thuộc phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
4. Luồng chuyên dùng là luồng nối vùng nước cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với luồng quốc gia hoặc luồng địa phương.
5. Luồng đường thủy nội địa được phân thành các cấp kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định."
Theo đó, để thực hiện chuyển luồng đường thủy nội địa từ luồng địa phương sang luồng quốc gia thì cần đáp ứng các điều kiện của luồng quốc gia, gồm:
- Đi qua hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên có vai trò quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia;
- Luồng trong địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nối trực tiếp với tuyến vận tải ven biển hoặc nối trực tiếp với hai luồng quốc gia;
- Luồng qua biên giới hoặc trên biên giới.
Bên cạnh đó, khoản 4, khoản 7 Điều này có quy định như sau:
"4. Trường hợp luồng địa phương chuyển thành luồng quốc gia hoặc luồng quốc gia thành luồng địa phương: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải lập hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố chuyển đổi luồng.
...
7. Khi có quyết định chuyển đổi luồng, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện điều chuyển tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản, cơ quan, đơn vị nhận tài sản thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác theo quy định."
Chuyển đổi luồng đường thủy nội địa
Thẩm quyền chuyển đổi luồng đường thủy nội địa thuộc về cơ quan nào?
Thẩm quyền chuyển đổi luồng đường thủy nội địa được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 08/2021/NĐ-CP:
- Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển đổi luồng địa phương, luồng chuyên dùng thành luồng quốc gia và luồng quốc gia thành luồng địa phương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi luồng chuyên dùng thành luồng địa phương, luồng địa phương thành luồng chuyên dùng.
Hồ sơ chuyển đổi luồng đường thủy nội địa gồm những thành phần nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 08/2021/NĐ-CP, hồ sơ chuyển đổi đường thủy nội địa gồm:
- Văn bản đề nghị gửi kèm theo báo cáo hiện trạng luồng đề nghị chuyển đổi của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia), của Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương);
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp chuyển đổi luồng địa phương thành luồng quốc gia hoặc luồng quốc gia thành luồng địa phương).
Luồng đường thủy nội địa được công bố khi nào?
Luồng đường thủy nội địa được xem xét công bố đóng trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 08/2021/NĐ-CP như sau:
"a) Không đảm bảo an toàn khai thác vận tải;
b) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Không còn nhu cầu khai thác, sử dụng."
Cơ quan quyết định công bố mở luồng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố đóng luồng.
Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể đối với hoạt động chuyển đổi luồng đường thủy nội địa thông qua những quy định về điều kiện chuyển đổi, hồ sơ đề nghị chuyển đổi cũng như thẩm quyền thực hiện chuyển đổi luồng trên thực tế. Bên cạnh đó, luồng đường thủy nội địa còn được quy định về trường hợp công bố và cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố đóng luồng cũng chính là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công bố mở luồng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cần áp dụng thực hiện một cách thống nhất những quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?