Lương thử việc của người lao động có thể bị khấu trừ để đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định không?

Cho hỏi: Mức lương thử việc của người lao động được quy định như thế nào? Lương thử việc của người lao động có thể bị khấu trừ để đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định không? Mẫu bản cam kết mức lương thử việc dưới mức chịu thuế thu nhập cá nhân là mẫu nào? câu hỏi của chị H.M.L (Hải Phòng).

Lương thử việc có bị khấu trừ để đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Thử việc được quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Dẫn chiếu đến Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
...

Theo đó, nếu người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc có quy định về thử việc tại hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba (03) tháng mà tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

>>> Thuế TNCN đối với người lao động trong trong giai đoạn thử việc sẽ được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?

Lương thử việc của người lao động có thể bị khấu trừ để đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định không?

Lương thử việc của người lao động có thể bị khấu trừ để đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định không? (hình từ internet)

Mức lương thử việc của người lao động được quy định như thế nào?

Tiền lương thử việc của người lao động được quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, tiền lương thử việc của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Ngoài ra thời gian thử việc cũng được quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Như vậy, tùy tính chất công việc mà thời gian thử việc cũng có sự khác biệt, cụ thể như tại quy định này.

Mẫu bản cam kết mức lương thử việc dưới mức chịu thuế thu nhập cá nhân là mẫu nào?

Mẫu bản cam kết mức lương thử việc dưới mức chịu thuế thu nhập cá nhân là Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:

Tải về Mẫu bản cam kết mức lương thử việc dưới mức chịu thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2023.

Dưới đây là hình ảnh về Mẫu bản cam kết mức lương thử việc dưới mức chịu thuế thu nhập cá nhân:

Lương thử việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức lương tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động thử việc là bao nhiêu?
Pháp luật
Lương thử việc của người lao động có thể bị khấu trừ để đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định không?
Pháp luật
Thời gian thử việc tối thiểu theo quy định hiện nay? Mức lương thử việc tối thiểu là 85% lương đúng không?
Pháp luật
Lương thử việc của người lao động thấp hơn 85% tiền lương chính thức khi nào thì không bị xem là vi phạm quy định pháp luật?
Pháp luật
Công ty trả lương thử việc thấp hơn 85% hoặc không trả lương thử việc thì người lao động phải làm thế nào?
Pháp luật
Không nộp đầy đủ giấy tờ xin việc, có được nhận lương thử việc? Nguyên tắc trả lương thử việc được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương thử việc
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,239 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương thử việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lương thử việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào