Lý do nào để một ngân hàng đưa vào diện kiểm soát đặc biệt? Đang bị kiểm soát đặc biệt sáp nhập vào ngân khác thì có bị chấm dứt không?

Tôi có câu hỏi là lý do nào để một ngân hàng đưa vào diện kiểm soát đặc biệt? Ngân hàng đang bị kiểm soát đặc biệt được sáp nhập vào ngân khác thì có bị chấm dứt không? Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Bình Dương.

Lý do nào để một ngân hàng đưa vào diện kiểm soát đặc biệt?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định như sau:

Trường hợp đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
c) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục;
d) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, theo quy định trên thì để một ngân hàng đưa vào diện kiểm soát đặc biệt thì có một trong các lý do sau:

- Ngân hàng mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Số lỗ lũy kế của ngân hàng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.

- Ngân hàng không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục.

- Ngân hàng có xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.

ngân hàng kiểm soát đặc biệt

Kiểm soát đặc biệt (Hình từ Internet)

Ngân hàng đang bị kiểm soát đặc biệt được sáp nhập và ngân hàng khác thì có được chấm dứt kiểm soát đặc biệt không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 145b Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định như sau:

Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này;
2. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất vào tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể;
3. Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời gian kiểm soát đặc biệt ngân hàng được sáp nhập và ngân hàng khác thuộc một trong các trường hợp Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.

Chính phủ có thẩm quyền quyết định cơ cấu lại ngân hàng được kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
b) Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Quyết định việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ.

Như vậy, theo quy định trên thì Chính phủ có thẩm quyền quyết định cơ cấu lại ngân hàng được kiểm soát đặc biệt như sau:

- Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc, phá sản ngân hàng được kiểm soát đặc biệt;

- Phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, phá sản ngân hàng được kiểm soát đặc biệt;

- Quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý ngân hàng được kiểm soát đặc biệt và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Kiểm soát đặc biệt Tải về trọn bộ các văn bản về Kiểm soát đặc biệt hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy đề nghị vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải nêu rõ các nội dung nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt không được kiểm soát đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho ai?
Pháp luật
Phương án phá sản có phải là phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải kinh doanh có lãi bao nhiêu năm?
Pháp luật
Những tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nào có thể được Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt? Lãi suất cho vay đặc biệt xác định như thế nào?
Pháp luật
Có gửi thông báo về tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không?
Pháp luật
05 hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng? Có bao nhiêu hình thức kiểm soát đặc biệt?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định hình thức kiểm soát đặc biệt? Thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kiểm soát đặc biệt là gì? Thành phần của Ban kiểm soát đặc biệt được tổ chức theo mô hình như thế nào?
Pháp luật
Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm những gì? Thẩm quyền công bố thông tin kiểm soát đặc biệt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm soát đặc biệt
604 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm soát đặc biệt

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm soát đặc biệt

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào