Mã số xác định chủ thẻ là gì? Có thể đổi mã số xác định chủ thẻ thông qua máy giao dịch tự động không?
Mã số xác định chủ thẻ là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
16. Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
...
23. Mã số xác định chủ thẻ (Personal Identification Number - viết tắt là PIN) là mã số mật được TCPHT cấp cho chủ thẻ hoặc do chủ thẻ tạo lập theo quy trình được TCPHT quy định để sử dụng trong các giao dịch thẻ.
24. Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán bao gồm Point of Sale (viết tắt là POS), Mobile Point of Sale (viết tắt là mPOS) và các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị đọc thẻ, thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các ĐVCNT mà chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Thiết bị chấp nhận thẻ có thể được lắp đặt tại chi nhánh, phòng giao dịch của TCTTT để cung ứng tiền mặt cho chủ thẻ theo thỏa thuận giữa TCTTT và TCPHT phù hợp với phạm vi sử dụng thẻ theo quy định tại Thông tư này.
...
Như vậy, mã số xác định chủ thẻ (viết tắt là PIN) là mã số mật được tổ chức phát hành thẻ cấp cho chủ thẻ hoặc do chủ thẻ tạo lập theo quy trình được tổ chức phát hành thẻ quy định để sử dụng trong các giao dịch thẻ.
Ngoài ra, theo Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN tổ chức phát hành thẻ bao gồm:
- Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
- Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN;
- Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Mã số xác định chủ thẻ là gì? (hình từ internet)
Có thể đổi mã số xác định chủ thẻ thông qua máy giao dịch tự động không?
Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
25. Máy giao dịch tự động là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để thực hiện một hoặc một số các giao dịch như: gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ, vấn tin tài khoản, đổi PIN, tra cứu thông tin thẻ hoặc các giao dịch khác theo quy định của pháp luật.
26. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số, bao gồm các loại BIN sau: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng; BIN do TCTQT cấp; và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.
...
Như vậy, theo quy định trên thì có thể đổi mã số xác định chủ thẻ (PIN) thông qua máy giao dịch tự động
Ngoài ra, có thể thực hiện các giao dịch sau đây thông qua máy giao dịch tự động:
- Gửi, nạp, rút tiền mặt;
- Chuyển khoản, thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ, vấn tin tài khoản;
- Tra cứu thông tin thẻ hoặc các giao dịch khác theo quy định của pháp luật.
Chủ thẻ là ai? Chủ thẻ chính là ai? Chủ thẻ phụ là ai?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
11. Thẻ giả là thẻ không do tổ chức phát hành thẻ phát hành nhưng có chứa các thông tin của thẻ thật, chủ thẻ thật.
12. Giao dịch thẻ gian lận, giả mạo là giao dịch bằng thẻ giả, giao dịch sử dụng trái phép thẻ.
13. Chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
14. Chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ.
15. Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
...
Như vậy, chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Theo đó:
- Chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ.
- Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?