Mẫu Báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là mẫu nào?
- Mẫu Báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là mẫu nào?
- Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phải gửi báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế trong thời gian nào?
- Chế tài xử phạt hành chính khi không thực hiện việc báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là gì?
Mẫu Báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là mẫu nào?
Mẫu Báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Tải về Mẫu Báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phải gửi báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế trong thời gian nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam:
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
...
3. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý thông tin về tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình bao gồm tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử đối với tổ chức; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp, địa chỉ thường trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối với cá nhân;
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
c) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý vụ việc liên quan tới tên miền quốc tế mà mình quản lý;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế cho công cộng, Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phải gửi báo cáo việc cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi kèm theo bản dịch được công chứng hợp đồng ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế - ICANN hoặc hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
đ) Trước ngày 15 của tháng đầu tiên hàng quý, Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam báo cáo danh sách cập nhật các tên miền quốc tế mà mình đang quản lý về Trung tâm Internet Việt Nam trên môi trường mạng theo hướng dẫn chi tiết tại địa chỉ www.thongbaotenmien.vn.
Như vậy, trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế cho công cộng, Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phải gửi báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).
Lưu ý: Tài liệu kèm theo báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế là bản dịch được công chứng:
- Hợp đồng ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế - ICANN; hoặc
- Hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phải gửi báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế trong thời gian nào? (Hình từ Internet)
Chế tài xử phạt hành chính khi không thực hiện việc báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là gì?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 45 Nghị định 15/2020/NĐ-CP vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền Internet:
Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền Internet
...
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải là Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với Nhà đăng ký tên miền chính thức của ICANN khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Không thực hiện việc báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước.
Như vậy, chế tài xử phạt hành chính khi không thực hiện việc báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là có thể bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Lưu ý: theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?