Mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là mẫu nào?
- Mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là mẫu nào?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng cho cơ quan nào?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận rõ những nội dung nào khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm với khách hàng?
Mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là mẫu nào?
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 58 Thông tư 67/2023/TT-BTC quy định, mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo Mẫu số 1-MGBH ban hành kèm theo Thông tư 67/2023/TT-BTC.
TẢI VỀ Mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng cho cơ quan nào?
Việc gửi báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng được quy định tại khoản 4 Điều 58 Thông tư 67/2023/TT-BTC như sau:
Nội dung báo cáo
...
4. Báo cáo nghiệp vụ: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ theo tháng, quý và năm và kèm theo bản điện tử cụ thể như sau:
...
đ) Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, mẫu báo cáo theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này:
- Báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng, quý, năm: Mẫu số 1-MGBH
- Báo cáo hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-MGBH
- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 3-MGBH
- Báo cáo hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm trên môi trường mạng năm: Mẫu số 4-MGBH
5. Báo cáo về hoạt động đại lý bảo hiểm: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện lập và gửi định kỳ quý, năm cho Bộ Tài chính và kèm theo bản điện tử theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này:
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 59 Thông tư 67/2023/TT-BTC quy định:
Thời hạn chốt số liệu, thời gian gửi báo cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Báo cáo tháng:
a) Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày dương lịch cuối cùng của tháng báo cáo;
b) Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
c) Phương thức gửi báo cáo: Gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua phần mềm ứng dụng do Bộ Tài chính xây dựng.
2. Báo cáo quý:
a) Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày 30 hoặc ngày 31 của tháng cuối quý báo cáo.
b) Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
c) Phương thức gửi báo cáo: Gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua phần mềm ứng dụng do Bộ Tài chính xây dựng.
...
Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng cho Bộ Tài chính.
Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01 đến ngày dương lịch cuối cùng của tháng báo cáo.
Thời gian gửi báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng.
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thể gửi báo cáo trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua phần mềm ứng dụng do Bộ Tài chính xây dựng.
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận rõ những nội dung nào khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm với khách hàng?
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm được quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư 67/2023/TT-BTC như sau:
Cung cấp sản phẩm bảo hiểm thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm. Thỏa thuận phải nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm, thời hạn thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
2. Trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm, trả tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm, việc ủy quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên;
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm:
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
...
Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm.
Thỏa thuận phải nêu rõ:
- Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm;
- Thời hạn thỏa thuận;
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?