Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Trong hệ thống báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục thì có bắt buộc phải có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không?
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính thì việc ký Báo cáo tài chính được thực hiện như thế nào?
Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Mẫu số B02 - DNN Phụ lục II ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:
Hướng dẫn điền mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục mới nhất hiện nay:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Tải mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục mới nhất hiện nay. Tải về
Doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (Hình từ Internet)
Trong hệ thống báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục thì có bắt buộc phải có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không?
Trong hệ thống báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục có bắt buộc phải có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không thì căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 71 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:
Hệ thống báo cáo tài chính
1. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01a - DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DNN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DNN
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn lập Báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01b - DNN thay cho Mẫu số B01a - DNN.
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN).
b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DNN
2. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01 - DNNKLT
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DNN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DNNKLT
b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3. Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01 - DNSN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DNSN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DNSN
Khi lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo khác để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
4. Nội dung, phương pháp lập và trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo đó, trong hệ thống báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục thì bắt buộc phải có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính thì việc ký Báo cáo tài chính được thực hiện như thế nào?
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính thì việc ký Báo cáo tài chính được thực hiện theo khoản 2 Điều 70 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:
Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính
1. Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm ban hành theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, 123 mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
2. Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán. Trường hợp doanh nghiệp không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính, người hành nghề thuộc các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính, người hành nghề thuộc các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?