Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
- Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
- Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam sẽ được thực hiện vào thời gian nào trong năm?
- Doanh nghiệp sẽ thực hiện báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước vào thời điểm nào trong năm?
- Việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp phải thực hiện trước bao nhiêu ngày?
Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Căn cứ theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP như sau:
>>> Tải về: Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam dành cho doanh nghiệp: Tại đây.
Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam dành cho doanh nghiệp là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam sẽ được thực hiện vào thời gian nào trong năm?
Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài 06 tháng đầu năm được quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP như sau:
Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
...
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, quy định nói rằng trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc.
Như vậy, chiếu theo quy định trên thì trong trường hợp người sử dụng lao động nước ngoài lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc thì phải sử dụng Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam dành cho doanh nghiệp (Mẫu số 17/PLI) để báo cáo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Doanh nghiệp sẽ thực hiện báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước vào thời điểm nào trong năm?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP như sau:
Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
...
Như vậy, chiếu theo quy định trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.
Việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp phải thực hiện trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP như sau:
Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
...
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp phải thực hiện trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu trả kết quả xét nghiệm tai biến không mong muốn liên quan đến hoạt động truyền máu là mẫu nào?
- Tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/2024 theo Quyết định mới nhất của Chủ tịch nước như thế nào?
- Khi nào được chi quỹ bình ổn giá xăng dầu? Chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu không đúng quy định có bị xử phạt không?
- Hợp đồng BOT có phải quy định điều khoản về kế hoạch thu xếp tài chính không? Thời hạn doanh nghiệp dự án PPP phải hoàn thành thu xếp tài chính kể từ khi ký Hợp đồng BOT?
- Phải đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên khi thay đổi thành viên do thừa kế? Mẫu thông báo thay đổi thành viên do thừa kế là mẫu nào?