Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc như thế nào? Có bắt buộc bàn giao tài sản do công ty cấp để làm việc khi nghỉ việc?

Cho tôi hỏi có bắt buộc phải bàn giao những tài sản như điện thoại, máy tính do công ty cấp để phục vụ công việc khi nghỉ việc không? Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc như thế nào? Câu hỏi của anh T (An Giang).

Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc như thế nào?

Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc là một văn bản ghi chép lại việc chuyển giao tài sản giữa hai bên, cụ thể là bên nhận tài sản là người lao lao động và bên giao tài sản là công ty.

Biên bản này được lập ra nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong quá trình bàn giao tài sản khi người lao động nghỉ việc, giúp hai bên xác nhận việc bàn giao đã diễn ra đầy đủ, chính xác và đúng quy định.

Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc như thế nào? Có bắt buộc bàn giao tài sản do công ty cấp để làm việc khi nghỉ việc?

Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc (Hình từ Internet)

Hiện tại chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc, tuy nhiên căn cứ vào mục đích của việc lập biên bản, biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc có thể bao gồm những nội dung sau đây:

- Thông tin về hai bên: Họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác của người bàn giao và người nhận.

- Danh sách tài sản bàn giao: Tên tài sản, mô tả, tình trạng, số lượng, giá trị của từng tài sản.

- Ghi chú: Những thông tin bổ sung liên quan đến việc bàn giao tài sản.

- Cam kết của hai bên: Bên bàn giao cam kết đã bàn giao đầy đủ tài sản theo danh sách, bên nhận cam kết đã nhận đầy đủ tài sản.

- Chữ ký của hai bên: Người bàn giao và người nhận phải ký tên đầy đủ vào biên bản.

Theo đó, mẫu biên bản bàn giao tài sản cho công ty khi người lao động nghỉ việc có thể được thực hiện theo mẫu sau đây:

TẢI VỀ Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc

Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc

Có bắt buộc phải bàn giao tài sản do công ty cấp để làm việc khi nghỉ việc không?

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo quy định hiện nay, không có quy định nào về nghĩa vụ của người lao động phải bàn giao tài sản được công ty cấp để làm việc trước khi nghỉ việc.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có nghĩa vụ:

- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

Như vậy, nếu trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc công ty và người lao động có thỏa thuận về việc phải bàn giao tài sản mà công ty cấp cho người lao động phục vụ quá trình làm việc khi nghỉ việc thì người lao động có trách nhiệm thực hiện việc bàn giao.

Tải về Mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất năm 2024

Phải báo trước cho công ty bao nhiêu ngày nếu người lao động muốn nghỉ việc?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Bàn giao tài sản
Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những lời chúc tháng 12 may mắn tốt lành, câu nói hay về tháng 12? Các ngày lễ lớn tại Việt Nam trong tháng 12?
Pháp luật
Người lao động có được từ chối làm việc khi thấy công việc nguy hiểm hay không? Nghĩa vụ của NSDLĐ?
Pháp luật
Hứa thưởng là gì? Người hứa thưởng có được rút lại tuyên bố hứa thưởng theo quy định Bộ luật Dân sự?
Pháp luật
Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Lao động là gì? Khái niệm về lao động? Quyền của người lao động trong lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề?
Pháp luật
Quyền của người lao động trong việc hưởng lương là gì? Nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiền lương của người sử dụng lao động?
Pháp luật
Người lao động làm việc cho ai và chịu sự quản lý của ai? Chính sách của Nhà nước dành cho người lao động?
Pháp luật
Người lao động làm việc sau tuổi nghỉ hưu có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Người cao tuổi đi làm thì có được giảm giờ làm không?
Pháp luật
Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Dựa vào đâu để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động? Có cần ban hành quy định riêng để xác định các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bàn giao tài sản
2,745 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bàn giao tài sản Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bàn giao tài sản Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào