Mẫu Biên bản công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan mới nhất hiện nay?

Cho anh hỏi Mẫu Biên bản công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan hiện nay? Việc công khai kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan được thực hiện như thế nào? Kết luận thanh tra phải được công khai trong thời hạn bao nhiêu ngày? Nội dung câu hỏi của anh Quốc Thiện tại Bình Dương.

Ai có trách nhiệm tổ chức việc công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan Ban hành kèm theo Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 về việc Công khai kết luận thanh tra như sau:

Công khai kết luận thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra hoặc giao cho Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra giúp thực hiện việc công bố và công khai kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra.
...

Như vậy, theo quy định trên, người ra quyết định thanh tra chuyên ngành về hải quan có trách nhiệm tổ chức việc công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra hoặc giao cho Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra giúp thực hiện việc công bố và công khai kết luận thanh tra.

Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về hải quan công bố kết luận thanh tra.

Hải quan

Công khai kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan (Hình từ Internet)

Việc công khai kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan được thực hiện như thế nào? Kết luận thanh tra phải được công khai trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan Ban hành kèm theo Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 về việc Công khai kết luận thanh tra như sau:

Công khai kết luận thanh tra
...
2. Công khai kết luận thanh tra: Kết luận thanh tra phải được công khai trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký. Việc công khai kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định Điều 39 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Điều 46 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
...

Theo quy định trên, kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan phải được công khai trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký. Việc công khai kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Thanh tra 2022 (Có hiệu lực từ 01/07/2023), cụ thể:

- Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

- Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.

- Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:

+ Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

+ Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo.

+ Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

+ Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.

Trước đây, quy định công khai kết luận thanh tra tại Điều 39 Luật Thanh tra 2010 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) như sau:

Công khai kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:

a) Công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

c) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra;

đ) Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và lựa chọn ít nhất một trong các hình thức công khai quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai kết luận thanh tra theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.

Bên cạnh đó, có thể tham khảo hướng dẫn tại Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Công khai kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.
3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra được thực hiện như sau:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.
Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung cấp một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Mẫu Biên bản công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan hiện nay?

Cũng tại khoản 2 Điều 31 Quy định Ban hành kèm theo Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 về việc Công khai kết luận thanh tra thì việc công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra phải được lập thành biên bản.

Mẫu Biên bản công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra tại Mẫu số 09/BBCBKL-TTr ban hành kèm theo Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017.

Tải mẫu Biên bản công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra tại đây: Tải về.

Thanh tra chuyên ngành hải quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Để chuẩn bị thanh tra chuyên ngành hải quan, việc thu thập thông tin, nắm tình hình thanh tra được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan gồm những thành viên nào? Việc lựa chọn người tham gia Đoàn thanh tra được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Biên bản công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra chuyên ngành về hải quan mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục thay đổi thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Để được phân công làm Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan thì phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào?
Pháp luật
Người ra quyết định thanh tra có được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan cho người khác không?
Pháp luật
Giám sát hoạt động Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan là gì? Ai có trách nhiệm giám sát hoạt động Đoàn thanh tra?
Pháp luật
Mẫu Quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm ghi nhật ký Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan? Nhật ký Đoàn thanh tra phải bao gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan có được sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra chuyên ngành hải quan
8,644 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra chuyên ngành hải quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh tra chuyên ngành hải quan

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào