Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Cho tôi hỏi mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mới nhất hiện nay là mẫu nào? Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho ai? Câu hỏi của anh P.T.L từ Bến Tre.

Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Căn cứ khoản Điều 41 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính như sau:

Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục về mẫu biên bản và mẫu quyết định để sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.
2. Biểu mẫu sử dụng trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính được ban hành kèm theo các Nghị định quy định cụ thể về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
...

Đồng thời, căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định thì biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo Mẫu MBB25 ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP.

Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mới nhất hiện nay là mẫu nào?

TẢI VỀ Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho ai?

Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 5 Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm i khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và ít nhất 01 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.

Theo quy định trên thì mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản.

Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.

Lưu ý: Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là biện pháp gì?

Biện pháp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 6 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.

Theo đó, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể hiểu là biện pháp được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.

Nơi cất giấu tang vật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Được khám nơi cất giấu tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì? Chỉ được tiến hành khám nơi cất giấu trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khi khám nơi cất giấu tang vật tài liệu liên quan về hành vi trốn thuế những đối tượng nào bắt buộc phải có mặt?
Pháp luật
Khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế chỉ được tiến hành khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nơi cất giấu tang vật
1,499 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nơi cất giấu tang vật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nơi cất giấu tang vật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào